Quay lại

Discount rate là gì? Những thông tin cơ bản về Discount rate

Tác giả: Nguyễn Ánh Tuyết

Discount rate là thuật ngữ chuyên ngành trong lĩnh vực kinh tế tài chính nhưng lại được nhắc tới trong nhiều ngành kinh doanh nhưng không phải đối tượng hành nghề nào trong lĩnh vực kinh tế cũng hiểu hết khái niệm về nó bởi nó được định nghĩa tùy vào ngữ cảnh sử dụng. Vậy Discount rate là gì trong mỗi ngữ cảnh đó và có những thông tin cơ bản nào về discount rate cần biết. Cùng Timviec365.vn tìm hiểu theo những đề mục chính dưới đây nhé!

 

Discount rate – một thuật ngữ chuyên ngành thuộc lĩnh vực tài chính tiền tệ nhưng lại tác động đến nhiều hoạt động kinh tế. Discount rate hay tại Việt Nam còn được nhắc tới với cái tên tỷ lệ chiết khấu hay lãi suất chiết khấu là tỷ lệ chiết khấu khi các dòng tiền (cash flow) luân chuyển và tạo ra giá trị. Tuy nhiên trong mỗi trường hợp áp dụng cụ thể, Discount rate lại có vai trò và vị trí khác nhau. Sau đây là định nghĩa tại 03 trường hợp mà tỷ lệ chiết khấu có vai trò cực kỳ quan trọng.

Việc làm Tài chính

1. Discount rate là gì trong thương mại 

Áp dụng discount rate giúp hiệu quả chiến lược xúc tiến bán 

Discount rate trong thương mại là tỷ lệ chiết khấu hay lãi suất chiết khấu là tỷ lệ/ lãi suất giảm giá mà người bán dành cho người mua để thúc đẩy việc mua hàng với số lượng lớn đồng thời để giữ chân khách hàng tiềm năng trở thành khách hàng trung thành, duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng hoặc để khuyến khích việc thanh toán nhanh bằng tiền mặt khi đặt giới hạn thanh toán để được hưởng chiết khấu. 

Trong trường hợp này tỷ lệ chiết khấu còn được gọi là tỷ lệ giảm giá nằm trong chiến lược xúc tiến bán thông qua các chương trình khuyến mãi là một nhánh nhỏ trong hình thức Marketing mix. Khi áp dụng tỷ lệ chiết khấu đồng nghĩa với việc người bán chấp nhận dành một phần lợi nhuận cho người mua nhưng đổi lại người bán không những không chịu lỗ mà còn nhận được nhiều lợi ích khác.

Tuy hiện nay Marketing hiện đại đang lên ngôi, cử nhân chuyên ngành Marketing cũng có thiên hướng theo các công việc thuộc Marketing hiện đại nhưng các công việc hay các hoạt động bên Marketing truyền thông vẫn không thể thiếu trong kinh doanh thương mại của các doanh nghiệp. Việc vận dụng các chiến lược Marketing Mix giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận, đạt mục tiêu kinh doanh đặc biệt là hoạt động bán hàng. Chính vì vậy doanh nghiệp cần đẩy mạnh xúc tiến bán trong đó áp dụng tỷ lệ chiết khấu là một trong những phương pháp hữu hiệu. Tỷ lệ chiết khấu giúp doanh nghiệp kích thích người tiêu dùng mua sắm sản phẩm nhiều hơn, tăng lượng hàng bán ra từ doanh nghiệp, duy trì các mối quan hệ làm ăn, đẩy nhanh hoạt động thanh toán hàng hóa từ các đại lý. 

Kinh tế ngày một phát triển, thương trường cạnh tranh lại ngày càng khốc liệt đòi hỏi doanh nghiệp phải biết nắm bắt, áp dụng phù hợp các chiến lược kinh doanh để cạnh tranh được với các doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực. Khách hàng chính là yếu tố quan trọng nhất doanh nghiệp cần tập trung đáp ứng nhu cầu và thu hút sự chú ý của họ lúc này thông qua các công cụ trong lĩnh vực Marketing bao gồm Marketing hiện đại và dĩ nhiên là không thể hiểu các hoạt động trong Marketing truyền thống. Đó chính là lý do vì sao Marketing chính là ngành có tiềm năng cơ hội việc làm cao, thu hút thế hệ mới theo học. 

Việc làm tài chính doanh nghiệp

2. Discount rate là gì trong tín dụng 

Discount rate là gì trong tín dụng?

Discount rate – tỷ lệ chiết khấu với những người dùng thẻ tín dụng, có ai để ý sau mỗi lần giao dịch được thực hiện số tiền bị trừ nhiều hơn số tiền sử dụng mà không rõ nguyên nhân không? Số tiền bị trừ thêm tương ứng với tỷ lệ phần trăm của các giao dịch kể cả khi mua – bán qua thẻ tín dụng hay rút tiền mặt. Đó chính là tỷ lệ chiết khấu mà ngân hàng thu từ người sử dụng thẻ. Mức phí thông thường chiến từ 2 – 2,5% tổng giá trị thanh toán qua thẻ tín dụng.

Mọi người hay nhầm lẫn thẻ ghi nợ là thẻ tín dụng. Đa số mọi người sử dụng thẻ ghi nợ và nghĩ đó là thẻ tín dụng nhưng nếu ai sử dụng hai loại thẻ này có thể thấy chi phí trừ thêm khi giao dịch từ mỗi thẻ là hoàn toàn khác nhau. Khi giao dịch với thẻ ghi nợ, số tiền bị trừ ít hơn rất nhiều so với thẻ tín dụng. Tuy nhiên thẻ ghi nợ lại chỉ có thể tiêu dùng giới hạn đúng số tiền mà người dùng đang có trong tài khoản Ngân hàng đi kèm với thẻ đó. Nếu tiền trong thẻ không đủ thì giao dịch của bạn không thành công, khi đó muốn tiếp tục thực hiện mua sắm hoặc các giao dịch khác bằng thẻ bạn phải ra ngân hàng bổ sung thêm tiền vào thẻ hoặc nhận chuyển khoản từ ai đó.

Trong khi thẻ tín dụng lại cho phép bạn sử dụng kể cả khi bạn không có tiền trong tài khoản nếu bạn đủ điều kiện “vay tạm tiền” của ngân hàng để sử dụng nhưng cũng chỉ trong một hạn mức nhất định theo Quy định của ngân hàng sau khi xem xét hồ sơ, thủ tục đăng ký làm thẻ. Thẻ tín dụng là một hình thức tín dụng cá nhân, vay tiêu dùng ngắn hạn (interest free credit). Người dùng được phép tiêu trước trả sau và không bị tính lãi trong khoảng thời gian nhất định (tùy thuộc vào quy định tại mỗi ngân hàng).

Tại Việt Nam các loại thẻ tín dụng được phát hành hầu hết tại các Ngân hàng như Vietcombank, Agribank, VPBank, BIDV, Vietinbank,... người sử dụng có thể đến làm thẻ tại bất kỳ Ngân hàng nào gần nhất hoặc qua tìm hiểu các chương trình về lãi suất, chất lượng phục vụ,… để gửi gắm niềm tin vào Ngân hàng đó. 

Mong rằng sau khi biết tỷ lệ chiết khấu trong tín dụng đã giúp người dùng thẻ biết được khoản bị trừ thuộc chi phí nào để thắc mắc được giải tỏa.  

Việc làm nhân viên hỗ trợ tín dụng

3. Discount rate là gì trong chính sách tiền tệ 

Discount rate là gì trong chính sách tiền tệ?

3.1. Định nghĩa Discount rate trong chính sách tiền tệ 

Discount rate trong hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay, là một trong ba công cụ thuộc chính sách tiền tệ và xuất hiện nhiều nhất trong quá trình giao dịch giữa ngân hàng trung ương với các tổ chức tài chính khác, thường là ngân hàng thương mại. Theo đó Discount rate là lãi suất chiết khấu mà ngân hàng trung ương đánh vào các khoản tiền cho các ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính khác vay để đáp ứng nhu cầu tiền mặt ngắn hạn hoặc bất thường. Quy định về lãi suất chiết khấu là một trong những công cụ của chính sách tiền tệ nhằm điều tiết lượng cung tiền trên thị trường tiền tệ (money market). 

Trong định nghĩa này cần phân biệt lãi suất chiết khấu và lãi suất tái chiết khấu là hoàn toàn khác nhau. Trong khi lãi suất chiết khấu được áp dụng khi ngân hàng cho khách hàng vay dưới hình thức chiết khấu thương phiếu hay các công cụ tài chính chưa đến hạn thanh toán của khách hàng thì lãi suất tái chiết khấu lại là lãi suất áp dụng khi ngân hàng trung ương tái cấp vốn cho các ngân hàng dưới hình thức chiết khấu thương phiếu hay giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán của ngân hàng. 

Việc làm Tài chính tại Hà Nội

3.2. Tác động của Discount rate – lãi suất chiết khấu 

Lãi suất chiết khấu - Discount rate có tác động tới doanh nghiệp tới lượng cung tiền định nghĩa thứ 3 – định nghĩa trong chính sách tiền tệ. Theo đó: 

- Nếu lãi suất chiết khấu bằng hoặc thấp hơn lãi suất thị trường thì ngân hàng thương mại sẽ tiếp tục cho vay đến khi tỷ lệ dự trữ tiền mặt giảm đến mức tối thiểu cho phép vì nếu thiếu tiền mặt họ có thể vay từ ngân hàng trung ương mà không phải chịu bất cứ thiết hại nào. 

- Nếu lãi suất chiết khấu cao hơn lãi suất thị trường, các ngân hàng thương mại không thể để cho tỷ lệ dự trữ tiền mặt giảm xuống đến mức tối thiểu cho phép, thậm chí phải dự trữ thêm tiền mặt để tránh phải vay tiền từ ngân hàng trung ương với lãi suất cao hơn lãi suất thị trường khi phát sinh nhu cầu tiền mặt bất thường từ phái khách hàng. 

Bằng cách quy định mức lãi suất chiết khấu cao hơn lãi suất thị trường ngân hàng trung ương có thể bắt buộc các ngân hàng thương mại phải dự trữ tiền mặt bổ sung khiến cho số nhân tiền tệ giảm xuống để giảm lượng cung tiền. Ngược lại khi lãi suất chiết khấu giảm xuống thì các ngân hàng thương mại có thể giảm tỷ lệ dự trữ tiền mặt và do vậy số nhân tiền tệ tăng lên dẫn đến tăng lượng cung tiền. 

3.3. Yếu tố nằm trong cách tính Discount rate 

Để tính toán nguồn ngân sách hiện hữu của mình và các khoản tiền hình thành trong tương lai các nhà đầu tư (investor) sử dụng tỷ lệ chiết khấu. Thông thường tỷ lệ chiết khấu sẽ được tính bằng chi phí huy động vốn hoặc trung bình trọng số chi phí vốn

- Chi phí huy động vốn: Tỷ lệ chiết khấu được tính theo chi phí này chính là tỷ lệ lợi tức mà người đầu tư mong muốn thu lại từ dự án được tính bằng khoản chi phí sử dụng vốn sau thuế khi tính toán tới tác động của thuế thu nhập. Trong trường hợp này, lãi suất chiết khấu còn được gọi với cái tên khác là chi phí sử dụng vốn hay chi phí cơ hội của vốn.

- Trung bình trọng số chi phí vốn: Một doanh nghiệp được thành lập ít nhà kinh doanh nào lại có đủ nguồn vốn từ có mà chủ yếu là dựa trên 2 nguồn gọi vốn chính là vốn vay thương mại và vốn góp cổ đông. Tất nhiên chấp nhận vay vốn trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp phải chịu khoản chi phí tương ứng với 2 nguồn vốn góp này là chi phí của khoản nợ - lãi suất của khoản vay và chi phí vốn cổ phần – thu nhập mong muốn của cổ đông từ vốn góp vào doanh nghiệp. Tỷ lệ chiết khấu lúc này được tính bằng chi phí sử dụng trung bình của hai nguồn vốn trên hay chính là chi phí sử dụng vốn trung bình của doanh nghiệp. 

Việc làm

Tóm lại, tỷ lệ chiết khấu hay lãi suất chiết khấu với từng ngữ cảnh đều mang lại lợi ích nhất định cho các đối tượng liên quan. Hy vọng rằng thông qua bài viết trên đã giúp độc giả giải đáp được câu hỏi Discount rate là gì và có cái nhìn tổng quát hơn về tỷ lệ chiết khấu cũng như ý nghĩa và tác động của nó trong mỗi ngữ cảnh. Hàng ngày, hàng giờ Timviec365.vn vẫn luôn nỗ lực mang đến cho độc giả nhiều thông tin bổ ích bởi vậy mọi người hãy thường xuyên truy cập trang web để cập nhật liên tục nguồn kiến thức mới mẻ và hấp dẫn nhất nhé!

Từ khóa liên quan

Chuyên mục

Bí quyết viết CV- Tâm sự Nghề nghiệp- Cẩm Nang Tìm Việc- Kỹ Năng Tuyển Dụng- Cẩm nang khởi nghiệp- Kinh nghiệm ứng tuyển việc làm- Kỹ năng ứng xử văn phòng- Quyền lợi người lao động- Bí quyết đào tạo nhân lực- Bí quyết lãnh đạo- Bí quyết làm việc hiệu quả- Bí quyết viết đơn xin nghỉ phép- Bí quyết viết thư xin thôi việc- Cách viết đơn xin việc- Bí quyết thành công trong công việc- Bí quyết tăng lương- Bí quyết tìm việc dành cho sinh viên- Kỹ năng đàm phán lương- Kỹ năng phỏng vấn- Kỹ năng quản trị doanh nghiệp- Kinh nghiệm tìm việc làm tại Hà Nội- Kinh nghiệm tìm việc làm tại Đà Nẵng- Mẹo viết hồ sơ xin việc- Mẹo viết thư xin việc- Chia sẻ kinh nghiệm ngành Kinh doanh - Bán hàng- Định hướng nghề nghiệp- Top việc làm hấp dẫn- Tư vấn nghề nghiệp lao động phổ thông- Tư vấn việc làm Hành chính văn phòng- Tư vấn việc làm ngành Báo chí- Tư vấn tìm việc làm thêm- Tư vấn việc làm ngành Bất động sản- Tư vấn việc làm ngành Công nghệ thông tin- Tư vấn việc làm ngành Du lịch- Tư vấn việc làm ngành Kế toán- Tư vấn việc làm ngành Kỹ thuật- Tư vấn việc làm ngành Sư phạm- Tư vấn việc làm ngành Luật- Tư vấn việc làm thẩm định- Tư vấn việc làm vị trí Content- Tư vấn việc làm ngành Nhà hàng - Khách sạn- Tư vấn việc làm quản lý- Kỹ năng văn phòng- Nghề truyền thống- Các vấn đề về lương- Tư vấn tìm việc làm thời vụ- Cách viết Sơ yếu lý lịch- Cách gửi hồ sơ xin việc- Biểu mẫu phục vụ công việc- Tin tức tổng hợp- Ý tưởng kinh doanh- Chia sẻ kinh nghiệm ngành Marketing- Kinh nghiệm tìm việc làm tại Bình Dương- Kinh nghiệm tìm việc làm tại Hồ Chí Minh- Mẹo viết Thư cảm ơn- Góc Công Sở- Câu chuyện nghề nghiệp- Hoạt động đoàn thể- Tư vấn việc làm Biên - Phiên dịch- Tư vấn việc làm Ngành Nhân Sự- Tư vấn việc làm Ngành Xuất Nhập Khẩu - Logistics- Tư vấn việc làm Ngành Tài Chính - Ngân Hàng- Tư vấn việc làm Ngành Xây Dựng- Tư vấn việc làm Ngành Thiết kế - Mỹ thuật- Tư vấn việc làm Ngành Vận tải - Lái xe- Quản trị nhân lực - Quản trị sản xuất- Cẩm nang kinh doanh- Tư vấn việc làm Ngành Thiết kế - Nội thất- Mô tả công việc ngành Kinh doanh- Mô tả công việc ngành Bán hàng- Mô tả công việc Tư vấn - Chăm sóc khách hàng- Mô tả công việc ngành Tài chính - Ngân hàng- Mô tả công việc ngành Kế toán - Kiểm toán- Mô tả công việc ngành Marketing - PR- Mô tả công việc ngành Nhân sự- Mô tả công việc ngành IT - Công nghệ thông tin- Mô tả công việc ngành Sản xuất- Mô tả công việc ngành Giao nhận - Vận tải- Mô tả công việc Kho vận - Vật tư- Mô tả công việc ngành Xuất nhập khẩu – Logistics- Mô tả công việc ngành Du lịch - Nhà hàng - Khách sạn- Mô tả công việc ngành Hàng không- Mô tả công việc ngành Xây dựng- Mô tả công việc ngành Y tế - Dược- Mô tả công việc Lao động phổ thông- Mô tả công việc ngành Kỹ thuật- Mô tả công việc Nhà nghiên cứu- Mô tả công việc ngành Cơ khí - Chế tạo- Mô tả công việc bộ phận Quản lý hành chính- Mô tả công việc Biên - Phiên dịch- Mô tả công việc ngành Thiết kế- Mô tả công việc ngành Báo chí - Truyền hình- Mô tả công việc ngành Nghệ thuật - Điện ảnh- Mô tả công việc ngành Spa – Làm đẹp – Thể lực- Mô tả công việc ngành Giáo dục - Đào tạo- Mô tả công việc Thực tập sinh - Intern- Mô tả công việc ngành Freelancer- Mô tả công việc Công chức - Viên chức- Mô tả công việc ngành Luật - Pháp lý- Tư vấn việc làm Chăm Sóc Khách Hàng - Tư vấn việc làm Vật Tư - Kho Vận- Hồ sơ doanh nhân- Việc làm theo phường- Danh sách các hoàng đế nổi tiếng- Tài liệu gia sư- Vĩ Nhân Thời Xưa- Chấm Công- Danh mục văn thư lưu trữ- Tài Sản Doanh Nghiệp- KPI Năng Lực- Nội Bộ Công Ty - Văn Hóa Doanh Nghiệp- Quản Lý Quan Hệ Khách Hàng- Quản Lý Công Việc Nhân Viên- Chuyển văn bản thành giọng nói- Giới Thiệu App Phiên Dịch- Quản Lý Kênh Phân Phối- Đánh giá nhân viên- Quản lý ngành xây dựng- Hóa đơn doanh nghiệp- Quản Lý Vận Tải- Kinh nghiệm Quản lý mua hàng- Danh thiếp cá nhân- Quản Lý Trường Học- Quản Lý Đầu Tư Xây Dựng- Kinh Nghiệm Quản Lý Tài Chính- Kinh nghiệm Quản lý kho hàng- Quản Lý Gara Ô Tô-