Thu nhập bao nhiêu thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân?
Thu nhập bao nhiêu thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân? Đây là câu hỏi được khá nhiều người quan tâm đặc biệt là những người mới đi làm, va vấp xã hội thì việc tìm hiểu luật pháp và các quy định về các vấn đề luật lao động, tiền lương, thuế thu nhập cá nhân,...là điều vô cùng cần thiết để bảo vệ quyền lợi của chính mình. Cùng tìm hiểu các nội dung trong bài viết để trả lời cho câu hỏi thu nhập bao nhiêu thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân?
1. Thu nhập bao nhiêu phải chịu thuế thu nhập cá nhân?
Các cá nhân có thu nhập từ 9 triệu trở lên sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp còn lại, những ai có mức thu nhập từ 9 triệu đồng trở xuống thì không phải đóng thuế thu nhập cá nhân.
1.1. Các đối tượng phải chịu thuế thu nhập cá nhân
Nếu bạn đang băn khoăn liệu rằng mình có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không? Và cách tính mức thuế thu nhập cá nhân như thế nào? Thì hãy cùng tham khảo nội dung ngay sau đây:
Căn cứ vào luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 và đã được sửa đổi, bổ sung vào năm 2012 thì các đối tượng cần phải nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm hai đối tượng là cá nhân cư trú và không cư trú tại lãnh thổ Việt Nam.
1.1.1. Cá nhân cư trú - người phải nộp thuế thu nhập cá nhân họ là ai?
Căn cứ theo thông tư số 111 của Bộ Tài Chính ban hành vào năm 2013 tại khoản 1, điều 1 của thông tư này có quy định rõ về cá nhân cư trú và điều kiện của cá nhân cư trú như sau:
Thời gian có mặt tại Việt Nam ít nhất là từ 183 ngày trở lên. Trong đó, thời gian được được tính là có mặt tại Việt Nam được căn cứ tại sổ hộ chiếu ngày đến và ngày đi. Đối với trường hợp cá nhân nhập và xuất cảnh trong cùng 1 ngày thì vẫn được tính là một ngày cư trú.
Cá nhân cư trú có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam áp dụng đối với cả người có Quốc tịch Việt Nam và người có Quốc tịch nước ngoài. Đối với cá nhân cư trú là người Việt Nam thì nơi ở thường xuyên tại Việt Nam được hiểu là nơi mà cá nhân đó đăng ký hộ khẩu thường trú theo quy định của pháp luật, thường xuyên ở và vô thời hạn.
Còn đối với trường hợp cá nhân là người nước ngoài thì phải có thẻ thường trú hoặc tạm trú được cấp bởi Bộ Công An.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên nhưng lại là địa chỉ tạm trú, có hợp đồng thuê nhà và không biệt hình thức cư trú của cá nhân đó và người thuê nơi ở cho cá nhân đó là ai. Thời hạn ở tạm trú của các cá nhân đó được xác định là trên 183 ngày thì được cho là cá nhân cư trú.
Nếu cá nhân không chứng minh được họ người cư trú thuộc nước nào? Trong khi họ có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam và đã có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày thì vẫn được coi là cá nhân cư trú Việt Nam.
Cá nhân cư trú là những người có thể có thu nhập trong và ngoài nước. Điều này có nghĩa cá nhân có thể có được thi nhập từ các công ty, doanh nghiệp cả ở trong nước và nước ngoài thì đều phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi họ có cư trú tại Việt Nam dù là trong khoảng thời gian ngắn hay dài hạn.
1.1.2. Cá nhân không cư trú
Cá nhân không cư trú là là những người phải nộp thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp cá nhân đó có thu nhập tại Việt Nam. Nơi nhận và trả thu nhập của cá nhân không cư trú không ảnh hưởng đến việc cá nhân phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
1.2. Kỳ tính thuế cá nhân đối với cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú
Dựa vào sự khác biệt về các đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân và các khoản thu nhập của từng đối tượng chịu thuế có thể phân chia các kỳ tính thuế ra thành các nhóm như sau:
Đối với cá nhân cư trú: Kỳ tính thuế thu nhập cá nhân được chia ra làm 2 loại chính đó là theo năm hoặc theo từng lần phát sinh thu nhập đó. Nếu cá nhân có thu nhập từ kinh doanh, tiền công và tiền lương thì được áp dụng kỳ tính thuế theo năm.
Cá nhân cư trú sẽ phải nộp thuế theo từng lần phát sinh đối đối với các khoản thu nhập như sau: Đầu từ và chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng, thừa kế, quà tặng hay các khoản thu nhập từ bản quyền.
Thu nhập chuyển nhượng chứng khoán áp dụng đối với cả hai loại kỳ tính thuế theo năm và theo từng lần phát sinh.
Cá nhân không cư trú sẽ được áp dụng kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập hoặc theo năm nếu cá nhân không cư trú có cửa hàng, quầy hàng hoạt động kinh doanh cố định.
2. Cá nhân được giảm trừ thuế thu nhập cá nhân trong những trường hợp nào?
Thuế thu nhập cá nhân là trách nhiệm và nghĩa vụ của một công dân đối với đất nước nơi mà công dân đó sinh sống và làm việc. Tùy vào từng trường hợp khác nhau mà mỗi công dân có thể được giảm trừ gia cảnh, giảm trừ tiền thuế thu nhập cá nhân.
Các mức giảm trừ gia cảnh được quy định như sau: Người nộp thuế sẽ được giảm trừ 9 triệu/ tháng tương đương với 108 triệu/năm, người phụ thuộc sẽ được giảm trừ số tiền là 3.600.00 đồng/ tháng.
Các đối tượng phụ thuộc là những đối tượng như sau: Con cái chưa đến tuổi vị thành niên, bị tàn tật hoặc không có khả năng lao động. Ngoài ra còn có các đối tượng như bố mẹ đã quá độ tuổi lao động, con đang trong độ tuổi vị thành niên không có thu nhập hoặc thu nhập không vượt qua mức thu nhập tối thiểu, vợ hoặc chồng không có hoặc mất khả năng lao động.
Khi xin vào làm bất cứ công việc tại vị trí nào? Hãy tìm hiểu kỹ các thông tin về mức lương, quyền lợi, và đặc biệt là các chế độ đối với người lao động tại các công ty đó để đảm bảo được quyền lợi cho chính mình.
Để được giảm trừ thuế thu nhập cá nhân bạn cần thực hiện các bước để hoàn thành thủ tục và đăng ký người phụ thuộc tại cơ quan, doanh nghiệp nơi mà bạn làm việc để được giảm trừ thuế thu nhập cá nhân đối với trường hợp mức lương của bạn đạt từ 9 triệu đồng trở lên. Đối với trường hợp còn lại, mức lương của bạn chỉ từ 9 triệu đồng trở xuống thì bạn không cần phải đăng ký người phụ thuộc vì bạn cũng không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
3. Các khoản thu nhập phải chịu thuế bao gồm những khoản nào?
Căn cứ theo luật thuế thu nhập cá nhân từ năm 2007 tại điều 3 và được sửa đổi bổ sung vào năm 2012 thì cá nhân phải nộp thuế thu nhập cá nhân trong các trường hợp cụ thể như sau:
- Thu nhập từ kinh doanh áp dụng đối với các cá nhân có doanh thu từ 100 triệu đồng trở lên.
- Thu nhập từ các khoản tiền công, tiền lương bao gồm cả các khoản tiền được hỗ trợ như phụ cấp, trợ cấp đối với người lao động. Tuy nhiên đối với các loại phụ cấp nguy hiểm, độc hại, Quốc phòng, An Ninh, phụ cấp thu hút,...và một số loại phụ cấp khác thì không tính thuế thu nhập cá nhân.
- Thu nhập từ các loại chuyển nhượng như chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng thương mại.
- Thu nhập từ các loại tiền thưởng như xổ số, khuyến mại,..
Ngoài ra còn có các loại thu nhập khác như bản quyền, thừa kế và nhận quà tặng là những khoản thu nhập phải chịu thuế mà mỗi cá nhân cần phải nộp.
Sau đây là công thức tính thuế thu nhập cá nhân mà bạn có thể tham khảo như sau:
Thuế thu nhập cá nhân bằng thu nhập tính thuế trừ đi thuế suất. Trong đó, thu nhập tính thuế được hiểu là thu nhập của bạn sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (nếu có). Còn thuế suất được tính theo từng bậc khác nhau dựa trên cách tính biểu thuế lũy tiến từng phần từ 3% cho đến 35%.
Theo luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 tại điều số 22 áp dụng đối với người lao động có hợp đồng lao động được ký kết từ 3 tháng trở lên, dựa theo cách tính biểu thuế lũy tiến từng phần được chia ra thành 7 bậc như sau:
- Thuế bậc 1, thuế suất là 5%, mức thu nhập tính thuế 60 triệu/năm thì phần thu nhập tính thuế sẽ là 5 triệu đồng/ tháng.
- Thuế bậc 2 với thuế suất là 10%, phần thuế thu nhập tính thuế từ 60 đến 120 triệu/ năm thì phần thu nhập tính thuế theo tháng là từ trên 5 triệu đến 10 triệu đồng/ tháng.
- Thuế bậc 3 với thuế suất là 15%, phần thuế thu nhập tính thuế từ trên 120 cho đến 216 triệu /năm sẽ có phần thuế thu nhập tính theo tháng đó là từ trên 10 triệu đến 18 triệu đồng/ tháng
- Thuế bậc 4 với thuế suất là 20%, phần thuế thu nhập tính thuế từ 216 triệu đến 384 triệu/năm, phần tính thuế thu nhập tính thuế theo tháng là từ trên 18 triệu đến 32 triệu đồng/ tháng.
- Thuế bậc 5 với thế suất là từ 25%, phần thuế thu nhập tính thuế từ 384 triệu đến 624 triệu đồng/ năm, phần thuế thu nhập tính thuế theo tháng là từ trên 52 triệu đến 80 triệu đồng/ tháng.
- Thuế bậc 6 với thuế suất là 30%, phần thu nhập tính thuế từ 624 triệu đến 960 triệu/năm, phần thu nhập tính thuế theo tháng là từ trên 52 triệu đến 80 triệu đồng/ tháng.
- Thuế bậc 7 với thuế suất là 35%, phần thu nhập tính thuế theo năm là trên 960 triệu đồng/ năm, phần thuế thu nhập tính thuế theo tháng là trên 80 triệu đồng/tháng.
Theo biểu thuế lũy tiến từng phần thì bạn có thể dựa vào bậc thuế như trên để tính ra mức thuế thu nhập cá nhân của mình. Nếu bạn đang làm việc cho một doanh nghiệp nào đó mà mức lương của bạn từ khoảng 9 triệu đồng trở lên thì chắc chắn bạn sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân tại doanh nghiệp nơi mà bạn làm việc đó.
4. Mức phạt khi nộp thuế thu nhập cá nhân là bao nhiêu?
Nếu các cá nhân không nộp hoặc nộp thuế thu nhập cá nhân chậm hơn so với kỳ nộp thuế theo quy định thì sẽ bị phạt hành chính với các mức phạt như sau:
- Hình thức phạt cảnh cáo nếu nộp thuế thu nhập cá nhân muộn từ 1 cho đến 5 ngày.
- Phạt từ 400.000 đến 1 triệu đồng nếu nộp chậm từ 1 cho đến 10 ngày.
- Phạt từ 800.000 cho đến 2 triệu đồng nếu nộp muộn từ 10 cho đến 20 ngày.
- Phạt từ 1.200.000 đến 3 triệu đồng nếu nộp chậm từ 20 đến 30 ngày.
- Phạt từ 1.600.000 đến 4 triệu đồng nếu nộp chậm từ 30 đến 40 ngày.
- Mức phạt cao nhất là từ 2 triệu cho đến 5 triệu đồng nếu chậm từ 40 đến quá 90 ngày.
Chính vì vậy, hãy là người chủ động trong việc thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm của công dân để không mắc phải những hình phạt gây ảnh hưởng không chỉ đến tài chính của bạn. Nộp thuế là cách để bạn có thể đóng góp một phần sức lao động của mình để xây dựng cho công cuộc phát triển chung của đất nước.
Như vậy, từ những thông tin trong bài viết về thuế thu nhập cá nhân như trên, bạn đã trả lời cho mình được câu hỏi đầu bài thu nhập bao nhiêu thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân chưa? Hy vọng với các công thức và thông tin gợi ý trong bài viết trên bạn đã có thể tính được số tiền thuế thu nhập cá nhân mà bạn cần nộp
Cách tra cứu thuế thu nhập cá nhân đã nộp tiện lợi nhất
Tra cứu thông tin về thuế thu nhập cá nhân bằng những cách nào? Mời bạn cũng theo dõi bài viết sau để hiểu hơn về thuế thu nhập cá nhân và các cách tra cứu các khoản thuế thu nhập cá nhân đã nộp nhanh chóng và chính xác nhất nhé!
Bài viết liên quan
Từ khóa liên quan
Chuyên mục