Tìm hiểu về vấn đề đăng ký thuế khi tạm ngừng kinh doanh
Đăng bởi Timviec365.vn - 4859 lượt xem
Lần cập nhật gần nhất: ngày 25 tháng 04 năm 2024
- Tổ chức chương trình lấy phiếu tín nhiệm đúng chuẩn!
- Tờ khai điểu chỉnh bổ sung thông tin đăng ký Thuế
1. Các vấn đề về tạm ngừng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.1. Những điều kiện doanh nghiệp được phép đăng ký tạm ngừng hoạt kinh doanh
Trước khi hiểu rõ các vấn đề về hồ sơ đăng ký thuế trong trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh hay người nộp thuế ngừng hoạt động thì chúng ta nên tìm hiểu sâu hơn một chút đối với vấn đề làm thế nào để có đủ điều kiện đăng ký tạm ngừng kinh doanh.
Một vài điều kiện về việc tạm ngừng đăng ký kinh doanh mà bạn cần nắm rõ bao gồm:
- Điều kiện thứ nhất: tại thời điểm thực hiện việc đăng ký tạm ngừng kinh doanh thì doanh nghiệp của bạn không bị chấm dứt mã số thuế.
- Doanh nghiệp cần phải gửi lời thông báo về mong muốn tạm ngừng hoạt động kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 15 ngày trước khi doanh nghiệp phải thực hiện việc tạm ngừng kinh doanh.
Đây là 2 điều kiện cơ bản nhất để một doanh nghiệp được đăng ký tạm ngừng hoạt động kinh doanh.
1.2. Thời hạn tạm ngừng hoạt động kinh doanh
Về thời hạn tạm ngừng hoạt động kinh doanh, theo quy định pháp luật được thể hiện rõ ràng ở Khoản số 2, Điều 57 của Luật doanh nghiệp. Dựa vào điều khoản này thì doanh nghiệp sẽ thực hiện việc tạm ngừng hoạt động kinh doanh của mình đối với thời hạn không quá 1 năm.
Khi hết thời hạn đã được thông báo mà doanh nghiệp vẫn muốn tạm ngừng hoạt động kinh doanh thì khi đó doanh nghiệp sẽ cần phải tiếp tục thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh. Và tổng thời hạn áp dụng đối với việc tạm ngừng hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp này không được phép vượt quá 2 năm liên tiếp.
Việc thông báo này vẫn cần phải tuân thủ đúng quy định trước 15 ngày tính từ ngày ngừng hoạt động của doanh nghiệp.
Xem thêm: Tờ khai thuế thu nhập cá nhân
2. Các vấn đề liên quan đến việc đăng ký thuế khi doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh.
Việc tạm ngừng kinh doanh có phải thực hiện việc Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân hay không? Cùng với nhiều câu hỏi khác nữa là điều mà rất nhiều người làm kinh doanh thắc mắc. Sau khi bạn đã hiểu được một các cơ bản nhất về việc tạm ngừng hoạt động kinh doanh thì chúng ta có thể dễ dàng hơn khi tìm hiểu đến các vấn đề về thuế đối với trường hợp này.
Timviec365.vn xin gửi đến bạn đọc Mẫu số 23/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 95/2024/TT-BTC tham khảo và sử dụng.
>>Tải ngay Mẫu thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh của người nộp thuế
Mau-thong-bao-tam-ngung-kinh-doanh-cua-nguoi-nop-thue.rar
2.1. Có phải nộp thuế môn bài hay không khi thực hiện tạm ngừng hoạt động kinh doanh?
Căn cứ vào Khoản 3, Điều 4 của Thông tư số 302/2024/TT-BTC được Bộ Tài chính ban hành, có những điều khoản sau mà bạn cần phải chú ý đến đó là:
Đối với các cá nhân (hay nhóm cá nhân), các tổ chức, hoặc hộ gia đình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian lâu hay là mới thành lập, sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế và thông báo mã số thuế cũng như mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng thì sẽ phải thực hiện việc nộp lệ phí thuế môn bài cả năm. Còn trong trường hợp doanh nghiệp thành lập và được cấp đăng ký thuế cũng như mã số doanh nghiệp trong khoảng thời gian là 6 tháng hoạt động ở thời điểm cuối năm thì sẽ phải thực hiện trách nhiệm nộp 50% lệ phí môn bài cho cả năm.
Các đối tượng vừa nêu trên khi không kê khai lệ phí môn bài thì cần theo yêu cầu của pháp luật là phải nộp lệ phí môn bài cho cả năm. Trong đó không phân biệt thời điểm phát hiện thời gian đăng ký cụ thể là gì, 6 tháng đầu năm hay cuối năm.
Đối với những đối tượng tạm ngừng kinh doanh, sản xuất và đã làm thông báo để gửi đến các cơ quan thuế về vấn đề đó theo thời gian dương lịch thì sẽ không cần phải nộp lệ phí môn bài trong năm mà đối tượng đó thông báo việc tạm ngừng kinh doanh.
Nếu như việc tạm ngừng kinh doanh không được tròn năm dương lịch thì đơn vị doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh đó vẫn sẽ phải nộp lệ phí môn bài tính theo thời gian cả năm cho cơ quan thuế.
Qua những thông tin phân tích ở trên, có thể kết luận rằng:
- Nếu như doanh nghiệp, cá nhân thực hiện tạm ngừng kinh doanh trong thời hạn cả năm thì sẽ không cần nộp thuế môn bài cho cơ quan thuế
- Còn trường hợp tạm ngừng kinh doanh mà không trọn năm bắt buộc phải nộp lệ phí môn bài.
- Xem thêm: ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GCN ĐĂNG KÝ THUẾ
Việc làm nhân viên tư vấn thuế
>>Tải ngay Mẫu thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh của người nộp thuế
Mau-thong-bao-tam-ngung-kinh-doanh-cua-nguoi-nop-thue.rar
2.2. Tạm ngừng kinh doanh và nộp hồ sơ quyết toán thuế
Dựa theo quy định tại Điều 14 của Thông tư số 151/2024/TT-BTC, ngành này quy định về việc tạm ngừng hoạt động kinh doanh và nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:
- Trường hợp người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh mà không có bất cứ phát sinh nghĩa vụ thuế nào thì sẽ không cần nộp hồ sơ khai thuế trong quãng thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh.
- Trường hợp mà đối tượng tạm ngừng kinh doanh nhưng không trọn năm (được tính theo thời gian dương lịch hoặc là tính theo năm tài chính) thì vẫn sẽ cần nộp cho cơ quan thuế bản hồ sơ quyết toán thuế của cả năm.
Có nghĩa là:
+ Nếu thông báo tạm ngừng kinh doanh trò năm theo thời gian dương lịch hay là năm tài chính thì sẽ không cần phải thực hiện việc nộp Hồ sơ quyết toán
+ Nếu tạm ngừng Không trọn năm dương lịch (hoặc là năm tài chính) thì chủ doanh nghiệp hay cá nhân kinh doanh sẽ cần nộp Hồ sơ quyết toán thuế.
Trong đó:
• Các đối tượng nộp thuế đã làm đúng các thủ tục đăng ký kinh doanh sẽ phải gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh đó bản thông báo bằng văn bản về vấn đề tạm ngừng kinh doanh hoặc khi muốn kinh doanh trở lại cũng cần phải gửi thông báo theo đúng quy định. Còn đối với các cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ phải thực hiện trách nhiệm thông báo cho các cơ quan thuế nắm rõ về thông tin có người nộp thuế đã tạm ngừng kinh doanh hay là đã quay trở lại hoạt động kinh doanh.
• Với các trường hợp nộp thuế nằm trong đối tượng đăng ký cấp mã số thuế trực tiếp ở các cơ quan thuế thì người đó sẽ phải gửi thông báo qua văn bản đến các cơ quan thuế trước khi chính thức tạm ngừng kinh doanh. Thời hạn thông báo chậm nhất sẽ là 15 ngày tính từ ngày nhận được các thông tin từ cơ quan đăng ký kinh doanh. Trong đó các nội dung cần phải thông báo sẽ bao gồm:
(*) Tên đầy đủ, địa chỉ của trụ sở đăng ký, mã số thuế
(*) Thời gian bạn tạm ngừng hoạt động kinh doanh, thời gian bắt đầu hoạt động kinh doanh
(*) Lý do tạm ngừng hoạt động kinh doanh
(*) Họ và tên, chữ ký của người đại diện cho doanh nghiệp, nhóm, hộ kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.
Như vậy, với một vài thông tin chia sẻ của Timviec365.vn trên đây, các bạn sẽ hiểu rõ hơn về các vấn đề liên quan đến việc đăng ký thuế khi tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Ngoài ra hãy tìm hiểu thêm đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thuế, biên bản xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế và hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế nếu thấy chũng hữu ích nhé.
Tài liệu mới
Tài liệu mới