Tìm việc làm nhanh & Tuyển dụng hiệu quả
0Chat
Quay lại

Terminology là gì? Giải đáp thắc mắc về ngôn ngữ học

Tác giả: Hồ Thùy Trang

Lần cập nhật gần nhất: ngày 03 tháng 06 năm 2024

Theo dõi timviec365 tại google new

Trước khi bắt tay vào công việc xây dựng thuật ngữ tin học Việt Nam, thiết tưởng cũng nên thống nhất một số khái niệm chung về thuật ngữ theo thông lệ quốc tế. Chính vì lý do đó mà thuật ngữ khỏi nguồn Terminology ra đời. Vậy Terminology là gi? Và tất cả cả các thắc mắc về khỏi nguồn thuật ngữ này ra sao, hãy cùng timviec365.vn tìm hiểu ở bài viết dưới đây nhé!

Tuyển dụng

1. Terminology là gì?

Terminology được viết từ tiếng anh và dịch ra nó có nghĩa là thuật ngữ chuyên ngành. Thuật ngữ là những từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học và công nghệ, chủ yếu để dùng trong các văn bản khoa học, công nghệ. Và đặc điểm thứ nhất của thuật ngữ đó là: hác với từ ngữ phổ thông, mỗi thuật ngữ thuộc một lĩnh vực khoa học, công nghệ chỉ biểu thị một khái niệm và ngược lại mỗi khái niệm trong lĩnh vực đó chỉ được biểu hiện bằng một thuật ngữ.  Và đặc điểm thứ hai: khác với từ ngữ phổ thông, thuật ngữ không có tính biểu cảm.

Terminology là gì
Terminology là gì

1.1. Cách định ngĩa dùng từ

Cách thứ nhất (dùng trong sách báo đại chúng):

Giải thích bằng các đặc tính bên ngoài, dựa trên nhận thức cảm tính hoặc những khái niệm phổ thông (ai cũng có thể hiểu được).

Cách thứ hai (dùng trong các văn bản khoa học, công nghệ):

Giải thích thông qua các kết quả nghiên cứu bằng phương pháp khoa học và dựa trên những khái niệm khoa học hoặc công nghệ.

1.2. Sử dụng thuật ngữ

Muốn thống nhất việc dùng thuật ngữ và hiểu cho chính xác thì phải có định nghĩa hoặc giải thích thuật ngữ trong lĩnh vực khoa học hoặc công nghệ tương ứng và có lưu ý đến văn cảnh sử dụng thích hợp. Trong văn bản bên ngoài lĩnh vực, nếu việc dùng một thuật ngữ có thể gây nhập nhằng (vì có nghĩa khác ở lĩnh vực khác) thì phải chú thích, ít nhất cũng cần lưu ý bằng cách in nghiêng hoặc đặt vào ngoặc kép.

Thuật ngữ không được biểu hiện những sắc thái xúc cảm gây mâu thuẫn về giới tính, sắc tộc, tôn giáo, chính trị, giai cấp, địa vị, tuổi tác...

Khác với từ ngữ văn chương, việc công nhận thuật ngữ cần có cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và ban hành.

1.3. Cách đặt tên và tiêu chí để chọn thuật ngữ

Kế thừa: Sử dụng từ ngữ có sẵn trong từ điển nhưng được định nghĩa lại cho phù hợp lĩnh vực của thuật ngữ.

 Vay mượn: Để nguyên: trong trường hợp thuật ngữ đã được dùng phổ biến hoặc không gây hiểu nhầm.

Phiên âm: Trong trường hợp từ nước ngoài được phiên âm và dùng phổ biến hoặc từ mới nhưng khó phát âm đúng.

Tạo mới:dùng từ có âm mới hoặc chữ mới hoặc hoàn toàn mới cả âm và chữ. Dùng cụm từ có một bộ phận mới hoặc hoàn toàn mới.

Đến tiêu chí để chọn thuật ngữ đó là: Mỗi thuật ngữ cần đạt được một số tiêu chí dưới đây và đó cũng là những tiêu chí cho phép đánh giá lựa chọn trong trường hợp có nhiều ứng viên cho một khái niệm.

Tính khoa học: chính xác, khách quan, quốc tế.

Terminology là gì
Cách đặt tên và tiêu chí để chọn thuật ngữ

Tính tiện dụng: dễ nhớ, dễ viết, dễ đọc.

Tính bền vững: phù hợp với nhiều cấu trúc cú pháp, khó thay đổi theo thời gian.

Tính phổ biến: được đại đa số dùng quen (dù không chính xác).

Lưu ý: phổ biến không đồng nhất với đại chúng, không phải ai cũng biết một ngoại ngữ, không phải nhà khoa học hoặc công nghệ nào cũng biết nhiều ngoại ngữ…

Việc làm it phần mềm

2. Ngôn ngữ khoa học và việc xây dựng hệ thuật ngữ thông tin – thư viện

Ngôn ngữ khoa học được phân biệt với ngôn ngữ chung rõ nhất ở vốn từ vựng, đó là hệ thuật ngữ khoa học, và ở phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong lập luận khoa học. Bất cứ ngành khoa học nào cũng cần phải có một tập hợp từ ngữ được xác định một cách nghiêm ngặt, dùng để biểu thị các sự vật, hiện tượng, hoạt động, đặc điểm, trong ngành đó. Lớp từ vựng bao gồm những đơn vị như vậy được gọi là hệ thuật ngữ của mỗi ngành khoa học. Các nhà ngôn ngữ học xác định thuật ngữ là ''những từ chuyên môn có nghĩa đặc biệt; những từ cố gắng chỉ có một nghĩa với tính cách biểu hiện chính xác các khái niệm và tên gọi các sự vật '' (A. Reformstskij). Thuật ngữ khác từ thông thường ở chỗ nó ''có ý nghĩa biến vật trùng hoàn toàn với sự vật, hiện tượng... có thực trong thực tế đối tượng của ngành kỹ thuật và ngành khoa học tương ứng''. và có ý nghĩa biểu niệm là'' khái niệm về các sự vật hiện tượng này đúng như chúng tồn tại trong tư duy'' (Đỗ Hữu Châu). Một thuật ngữ là do tính hệ thống của bản thân đối tượng và khái niệm như ''một cái nhãn dán vào đối tượng này (cùng với khái niệm về chúng) tạo nên chính nội dung của nó. Tính hệ thống về mặt ngữ nghĩa của thuật ngữ là do tính hệ thống của bản thân đối tượng và khái niệm trong ngành khoa học và kỹ thuật đó quyết định.

Tính chất khoa học của thuật ngữ được thể hiện ở tính chính xác, tính hệ thống và tính quốc tế của nó. Tính chính xác của thuật ngữ được thể hiện ở cả mặt ngữ nghĩa và hình thức. Do nó biểu thị đúng cái khái niệm (đúng hoặc sai) mà chúng gọi tên nên khi nghe, hoặc đọc thuật ngữ đó, ta chỉ hiểu và chỉ có khái niệm khoa học (đúng hay sai) ứng với nó mà thôi. Tính chính xác về ngữ nghĩa loại trừ hiện tượng đồng nghĩa, song tính một nghĩa của thuật ngữ cần được hiểu là trong một ngành khoa học, mỗi thuật ngữ chỉ nên có một nghĩa (biểu thị một sự vật và một khái niệm). Về hình thức, tính chính xác thể hiện ở chỗ: các hình vị hợp thành thuật ngữ phải phù hợp tối đa với khái niệm được biểu thị, không có những vị trí dư thừa dể gây lầm lẫn dù sự hiện diện của hình vị này khiến cho thuật ngữ có vẻ như phù hợp với các quy luật chung trong cấu tạo ngôn ngữ hơn: các hình vị được biến đổi, phát triển phù hợp với sự phát triển của các khái niệm khoa học, kiểu cấu tạo thuật ngữ phải phù hợp với '' tính trí tuệ '' của các thuật ngữ. Do chính xác về mặt hình thức nên ta thấy thuật ngữ thường chặt chẽ và ngắn gọn. Về mặt lý thuyết thì thuật ngữ tối ưu là thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm để thực hiện cái nguyên tắc ''mỗi khái niệm có một thuật ngữ và mỗi thuật ngữ chỉ có một khái niệm ''.

Terminology là gì
thuật ngữ thông tin – thư viện

Song do quy luật tiết kiệm của ngôn ngữ, số lượng tên gọi ít hơn số lượng sự vật được gọi tên nên có những thuật ngữ biểu thị các sự vật, hiện tượng, đối tượng khác nhau (về bản chất hoặc mức độ rộng/hẹp) thuộc các ngành khoa học khác nhau. Ví dụ ngôn ngữ tự nhiên và ngôn ngữ tìm tin, ngôn ngữ lập trình, lưu thông hàng hoá và lưu thông tài liệu, hồn ma và phiếu ma, tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên thông tin, lớp một, hai, ba và tư liệu cấp một, hai, ba,… Xét ở bình diện phong cách học thì về nguyên tắc, mọi từ ngữ khoa học đều mang màu sắc phong cách khoa học song, trong thực tế, không phải mọi thuật ngữ đều có màu sắc khoa học như nhau. Màu sắc này được thể hiện rõ ràng ở các thuật ngữ có phạm vi hẹp, ở đây là riêng trong khoa thông tin - thư viện như: dịch vụ (cung cấp thông tin), phân cấp theo cấu trúc và phân cấp theo ký hiệu, v.v ...Người ngoài chuyên ngành có thể hiểu không hoàn toàn chính xác các khái niệm như: thư viện ảo, kiểm soát thư tịch, phân tích chủ đề, khổ mẫu chuẩn, trường đảo, v.v... , nhất là khi chúng được sử dụng phổ biến ở dạng tắt, như: ISBD, ISBN, ISDS, ISSN,...Vì đây là những thuật ngữ biểu thị các khái niệm khoa học được xác định nên không thể sử dụng chúng tuỳ tiện, mà phải có sự cân nhắc, chọn thuật ngữ một cách thích hợp.

Cần hết sức tránh sử dụng tuỳ tiện thuật ngữ trong lập luận khoa học, tiến tới chuẩn hoá và thống nhất thuật ngữ khoa học trên mọi mặt (ngay cả cách phiên âm, chuyển tự) là rất cần thiết. Tình trạng còn những khác biệt hiện nay (thậm chí thiếu nhất quán ở ngay một tác giả) không phải không gây trở ngại cho việc hiểu thuật ngữ một cách chính xác. Nhìn chung, tính chính xác đòi hỏi thuật ngữ phải thể hiện đúng nhất nội dung khoa học một cách rõ ràng. Trong hoạt động thông tin - thư viện, việc sử dụng thuật ngữ một cách chính xác tuyệt đối sẽ không làm người nhận tin (nghe hoặc đọc) hiểu sai hoặc lẫn lộn từ khái niệm này sang khái niệm khác. Sự phù hợp giữa hình thức thuật ngữ và nội dung khái niệm là điều tất yếu cần thiết trong lập luận khoa học nhưng chớ nên hiểu điều này một cách máy móc, xem nó như một chân lý tuyệt đối, bởi vì cần phải thừa nhận rằng có một số trường hợp, hình thức ký hiệu ngôn ngữ không hoàn toàn phù hợp với nội dung khái niệm đúng như chân lý khách quan tuyệt đối.

Thuật ngữ phải chứa đựng nội dung thuần lí trí, không xen yếu tố chủ quan, cảm tính, do vậy nó tuyệt nhiên không mang sắc thái biểu cảm, là cái biểu thị sự đánh giá chủ quan.

3. Đúc kết về ngôn ngữ học

Sự phát triển nhanh mạnh các ngành khoa học đã tạo ra nhiều ngôn ngữ riêng biệt: người ta nói đến ngôn ngữ toán học, ngôn ngữ y học , ngôn ngữ thông tin ... bên cạnh ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết. Các''ngôn ngữ'' này được hiểu là cùng tồn tại trong một ngôn ngữ cụ thể, ở ta là tiếng Việt. Thống nhất hệ thuật ngữ của từng ngành khoa học cũng là một yêu cầu bức bách đối với việc hướng tới chuẩn hoá ngôn ngữ toàn dân. Tình trạng sử dụng thuật ngữ tuỳ tiện, thiếu tính hệ thống, thiếu thống nhất khi có thể thống nhất, chắc chắn phương hại đến tính chính xác của văn bản khoa học. Xây dựng từ điển giải thích thuật ngữ khoa học tiếng Việt cho ngành thông tin - thư viện được đặt ra nhằm đáp ứng một trong những nhu cầu của thực tiễn đời sông ngôn ngữ. Xây dựng và chuẩn hoá thuật ngữ khoa học được chú ý ở nước ta từ những năm 60 của thế kỷ trước, cùng với sự ra đời của Tổ thuật ngữ ở Uỷ ban Khoa học Nhà nước, mà sau này được chia thành Tổ Thuật ngữ và Từ điển Khoa học thuộc Viện Khoa học Xã hội Việt Nam. Đến 1968, Tổ này nhập với Tổ Ngôn ngữ, hợp thành Viện Ngôn ngữ học. Mảng nghiên cứu này đã rộ lên – và trong giai đoạn này, cuốn Từ điển thuật ngữ thư viện học Nga – Anh –Pháp - Việt, là công trình tập thể của những người làm công tác thư viện ở miền Bắc khi đó khởi thảo, được Viện Ngôn ngữ học giúp đỡ biên soạn và chỉnh lý (Nhà xuất bản Khoa học xã hội,1972, 394 tr.)Từ điển bao gồm các thuật ngữ của thư viện học, thư mục học và một số thuật ngữ của các ngành liên quan như xuất bản, in, phát hành, thông tin khoa học, v. v… thường gặp trong công tác thư viện, thư mục. Phần chính là bảng đối chiếu Nga - Việt. Sau đó là các bảng tra Anh - Việt và Pháp - Việt (đối chiếu qua tiếng Nga). Cuối cùng là bảng tra đối chiếu ngược Việt – Nga, Anh, Pháp. Rồi cho đến những năm 90 thì công việc nghiên cứu xuống dần, để lại khoảng trống Thuật ngữ học. Tuy vậy, cũng nhằm đáp ứng nhu cầu của thực tiễn, công việc biên soạn và biên dịch các tập thuật ngữ chuyên ngành lại không hề dừng. Thay cho việc có chỉ đạo khoa học và hướng dẫn tập trung tại một nơi như giai đoạn trước, những năm gần đây, ta thấy các nhà chuyên môn thường tập hợp nhau lại, cùng biên soạn để cho ra các tập thuật ngữ, thống nhất cách giải thích và/hoặc đối chiếu phục vụ cho chính ngành mình.

Terminology là gì
Tuyển dụng

Công nghệ thông tin phát triển cũng đã tạo điều kiện cho hệ thuật ngữ tiếng Việt trong lĩnh vực thông tin - thư viện không ngừng giàu lên, đáp ứng yêu cầu về ngôn ngữ trong thời kỳ đổi mới. Cập nhật những tri thức mới của ngành thông tin - thư viện thông qua việc hệ thống hoá và xác định nghĩa của các thuật ngữ khoa học hiện đang được sử dụng trong lĩnh vực này vừa có giá trị khoa học, vừa mang tính thời sự rất rõ rệt. Đó là chưa kể lĩnh vực này còn liên quan mật thiết đến nhiều lĩnh vực hoạt động xã hội và các ngành khoa học khác. Trong tình hình ấy, việc tổ chức biên soạn và xuất bản một công trình từ điển thuật ngữ giải thích và/hoặc đối chiếu với các ngôn ngữ phổ biến trên thế giới, với bảng từ xuất phát là tiếng Việt, hẳn là cấp thiết, để đi tới thống nhất cách hiểu và cách dùng thuật ngữ trong ngành thông tin - thư viện, góp phần hoàn thiện ngôn ngữ khoa học tiếng Việt.

Bài viết trên của timviec365.vn đã đưa ra những câu trả lời đầy đủ nhất về Terminology là gì? và Giải đáp thắc mắc về ngôn ngữ học. Từ đó giúp các bạn định hình rõ hơn về nghề nghiệp tương lai của mình. Đồng thời timviec365.vn cũng là một web hàng đầu chuyên về đăng tin tuyển dụng giúp các bạn dễ dàng hơn trong việc xin việc làm như ý muốn.

Việc làm nhân sự

Từ khóa liên quan

Chuyên mục

Bí quyết viết CV-Tâm sự Nghề nghiệp-Cẩm Nang Tìm Việc-Kỹ Năng Tuyển Dụng-Cẩm nang khởi nghiệp-Kinh nghiệm ứng tuyển việc làm-Kỹ năng ứng xử văn phòng-Quyền lợi người lao động-Bí quyết đào tạo nhân lực-Bí quyết lãnh đạo-Bí quyết làm việc hiệu quả-Bí quyết viết đơn xin nghỉ phép-Bí quyết viết thư xin thôi việc-Cách viết đơn xin việc-Bí quyết tăng lương-Bí quyết tìm việc dành cho sinh viên-Kỹ năng đàm phán lương-Kỹ năng phỏng vấn-Kỹ năng quản trị doanh nghiệp-Kinh nghiệm tìm việc làm tại Hà Nội-Kinh nghiệm tìm việc làm tại Đà Nẵng-Mẹo viết hồ sơ xin việc-Mẹo viết thư xin việc-Chia sẻ kinh nghiệm ngành Kinh doanh - Bán hàng-Định hướng nghề nghiệp-Top việc làm hấp dẫn-Tư vấn nghề nghiệp lao động phổ thông-Tư vấn việc làm Hành chính văn phòng-Tư vấn việc làm ngành Báo chí-Tư vấn tìm việc làm thêm-Tư vấn việc làm ngành Bất động sản-Tư vấn việc làm ngành Công nghệ thông tin-Tư vấn việc làm ngành Du lịch-Tư vấn việc làm ngành Kế toán-Tư vấn việc làm ngành Kỹ thuật-Tư vấn việc làm ngành Sư phạm-Tư vấn việc làm ngành Luật-Tư vấn việc làm thẩm định-Tư vấn việc làm vị trí Content-Tư vấn việc làm ngành Nhà hàng - Khách sạn-Tư vấn việc làm quản lý-Kỹ năng văn phòng-Nghề truyền thống-Các vấn đề về lương-Tư vấn tìm việc làm thời vụ-Cách viết Sơ yếu lý lịch-Cách gửi hồ sơ xin việc-Biểu mẫu phục vụ công việc-Tin tức tổng hợp-Ý tưởng kinh doanh-Chia sẻ kinh nghiệm ngành Marketing-Kinh nghiệm tìm việc làm tại Bình Dương-Kinh nghiệm tìm việc làm tại Hồ Chí Minh-Mẹo viết Thư cảm ơn-Góc Công Sở-Hoạt động đoàn thể-Tư vấn việc làm Biên - Phiên dịch-Tư vấn việc làm Ngành Nhân Sự-Tư vấn việc làm Ngành Xuất Nhập Khẩu - Logistics-Tư vấn việc làm Ngành Tài Chính - Ngân Hàng-Tư vấn việc làm Ngành Xây Dựng-Tư vấn việc làm Ngành Thiết kế - Mỹ thuật-Tư vấn việc làm Ngành Vận tải - Lái xe-Quản trị nhân lực -Quản trị sản xuất-Cẩm nang kinh doanh-Tư vấn việc làm Ngành Thiết kế - Nội thất-Mô tả công việc ngành Kinh doanh-Mô tả công việc ngành Bán hàng-Mô tả công việc Tư vấn - Chăm sóc khách hàng-Mô tả công việc ngành Tài chính - Ngân hàng-Mô tả công việc ngành Kế toán - Kiểm toán-Mô tả công việc ngành Marketing - PR-Mô tả công việc ngành Nhân sự-Mô tả công việc ngành IT - Công nghệ thông tin-Mô tả công việc ngành Sản xuất-Mô tả công việc ngành Giao nhận - Vận tải-Mô tả công việc Kho vận - Vật tư-Mô tả công việc ngành Xuất nhập khẩu – Logistics-Mô tả công việc ngành Du lịch - Nhà hàng - Khách sạn-Mô tả công việc ngành Hàng không-Mô tả công việc ngành Xây dựng-Mô tả công việc ngành Y tế - Dược-Mô tả công việc Lao động phổ thông-Mô tả công việc ngành Kỹ thuật-Mô tả công việc Nhà nghiên cứu-Mô tả công việc ngành Cơ khí - Chế tạo-Mô tả công việc bộ phận Quản lý hành chính-Mô tả công việc Biên - Phiên dịch-Mô tả công việc ngành Thiết kế-Mô tả công việc ngành Báo chí - Truyền hình-Mô tả công việc ngành Nghệ thuật - Điện ảnh-Mô tả công việc ngành Spa – Làm đẹp – Thể lực-Mô tả công việc ngành Giáo dục - Đào tạo-Mô tả công việc Thực tập sinh - Intern-Mô tả công việc ngành Freelancer-Mô tả công việc Công chức - Viên chức-Mô tả công việc ngành Luật - Pháp lý-Tư vấn việc làm Chăm Sóc Khách Hàng -Tư vấn việc làm Vật Tư - Kho Vận-Hồ sơ doanh nhân-Việc làm theo phường-Danh sách các hoàng đế nổi tiếng-Vĩ Nhân Thời Xưa-Chấm Công-Tài Sản Doanh Nghiệp-Nội Bộ Công Ty - Văn Hóa Doanh Nghiệp-Quản Lý Quan Hệ Khách Hàng-Quản Lý Công Việc Nhân Viên-Đánh giá nhân viên-Quản Lý Trường Học-Quản Lý Đầu Tư Xây Dựng-Kinh Nghiệm Quản Lý Tài Chính-Kinh nghiệm Quản lý kho hàng-Quản Lý Gara Ô Tô-Xem thêm gợi ý
;