Tìm việc làm nhanh & Tuyển dụng hiệu quả
0Chat
Quay lại

Chỉ số ROA là gì? Học cách tính ROA cho doanh nghiệp của bạn!

Tác giả: Hạ Linh

Lần cập nhật gần nhất: ngày 03 tháng 06 năm 2024

Theo dõi timviec365 tại google new

Trong kinh doanh, đặc biệt là đối với các nhà đầu tư, việc tìm hiểu và tính toán chỉ số ROA - tỷ số lợi nhuận trên tài sản mang lại rất nhiều hữu ích. Loại chỉ số này cho phép chúng ta xây dựng nên một thước đo quan trọng để đánh giá tiềm năng hoạt động của một doanh nghiệp, nhưng khác với thước đo của chỉ số ROE. Giá trị của chỉ số ROA có thể thay đổi theo từng lĩnh vực. Vậy chỉ số ROA là gì? Cách tính toán chỉ số này ra sao và nó mang lại những ý nghĩa gì?

1. Tỷ số lợi nhuận trên tài sản - Chỉ số ROA là gì?

chỉ số ROA là gì
Tỷ số lợi nhuận trên tài sản - Chỉ số ROA là gì?

Chỉ số ROA, hay được hiểu đầy đủ hơn chính là tỷ số lợi nhuận trên tài sản, cho biết mức độ lãi của một công ty hay doanh nghiệp so sánh với tổng tài sản trung bình của công ty, doanh nghiệp đó. Thông qua chỉ số ROA, không chỉ bản thân chủ thể doanh nghiệp, mà đối với các chuyên viên phân tích đầu tư tài chính hay các nhà đầu tư có thể biết được công ty, doanh nghiệp đó sử dụng tài sản của họ theo cách hiệu quả hay không hiệu quả. Chỉ số ROA khi được tính toán được hiển thị dưới dạng phần trăm.

Nói tóm lại, chúng ta có thể hiểu đơn giản chỉ số ROA là gì? Tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản - Chỉ số ROA là một chỉ số cho thấy công ty, doanh nghiệp sử dụng tài sản của mình tốt như thế nào, bằng cách xác định mức độ lợi nhuận của một công ty, doanh nghiệp so với tổng số tài sản của doanh nghiệp.

Chỉ số ROA được sử dụng tốt nhất khi so sánh với các công ty tương tự hoặc so sánh với một công ty với hiệu suất trước đó, không giống như các số liệu khác, chẳng hạn như tỷ lệ lợi nhuận (hoàn vốn) trên vốn chủ sở hữu (ROE).

2. Tính chỉ số ROA như thế nào?

cách tính chỉ số ROA là gì
Tính chỉ số ROA như thế nào?

Các doanh nghiệp (ít nhất là các doanh nghiệp còn tồn tại) cuối cùng là về hiệu quả: tận dụng tối da nguồn lự hạn chế. So sánh lợi nhuận với doanh thu là một thước đo hoạt động có hữu ích, nhưng so sánh chúng với các tài nguyên mà một công ty sử dụng để kiểm được chúng cắt giảm tính khả thi của sự tồn tại của công ty đó. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản - chỉ số ROA là cách đơn giản nhất trong các chiến lược “Bang for the buck” (nhận được một món hời) của công ty và doanh nghiệp. Vậy cách tính chỉ số ROA là gì?

Theo công thức phổ biến nhất, bằng cách lấy thu nhập ròng của một chủ thể công ty chia cho tổng số tài sản trung bình của công ty đó, thì sẽ cho ra chỉ số ROA. Chỉ số ROA được tính trên một công thức và công thức đó được thể hiện như sau:

  • Chỉ số ROA = Thu nhập ròng (Net income) ÷ Tổng tài sản trung bình (Average Total Asset)

ROA cao hơn cho thấy hiệu quả tài sản lớn hơn. Chẳng hạn như công ty X có tổng tài sản trung bình là 5.000.000 USD, trong khi thu nhập ròng là 2.000.000 USD. Như vậy áp dụng theo công thức trên, chúng ta có thể thấy chỉ số ROA của doanh nghiệp X là 40%. Mặt khác, công ty Y cũng có thu nhập ròng 2.000.000 USD trên tổng số tài sản trung bình là 10.000.000 USD, thì chỉ số ROA của công ty Y sẽ là 20%. Như vậy, nếu thông qua chỉ số ROA, chúng ta có thể nhận ra công ty X so với công ty Y sử dụng tài sản tốt hơn và như vậy, hoạt động kinh doanh cũng có hiệu quả hơn.

Việc làm chuyên viên tư vấn tài chính

3. Ý nghĩa của chỉ số ROA

ý nghĩa của chỉ số ROA là gì
Ý nghĩa của chỉ số ROA

Tìm hiểu chỉ số ROA là gì? Chúng ta sẽ thấy chúng mang lại những ý nghĩa nhất định cho các nhà đầu tư tiềm năng. Đối với các nhà đầu tư, thông qua chỉ số ROA, họ có thể thấy được mức doanh thu doanh nghiệp tạo ra trên mỗi đơn vị tài sản.

Nói một cách dễ hiểu hơn, loại chỉ số này có thể tính toán và thể hiện được mức thu nhập ròng của một doanh nghiệp, có quan hệ mật thiết với hầu hết các tài sản, nguồn lực mà của doanh nghiệp sau khi xử lý các khoản vay nợ ngắn hạn, dài hạn cũng như các khoản vốn từ các cổ đông. Do đó, chỉ số ROA được xem là một bài kiểm tra lợi nhuận tương đối nghiêm ngặt nhất đối với các cổ đông trong một công ty cổ phần. Chỉ số ROA và chỉ số ROE sẽ tương tự như nhau nếu như một doanh nghiệp không có các khoản vay nợ.

Trên thực tế, bạn sẽ thấy một sự thay đổi nhất định khi thực hiện đo lường chỉ số ROA của một công ty ở các giai đoạn phát triển khác nhau. Và tất nhiên, điều này hoàn toàn cho chúng ta thấy được nhiều dấu hiệu từ sự phát triển của doanh nghiệp đó, dấu hiệu đó có thể là báo hiệu cho một tiềm năng phát triển thịnh vượng, tuy nhiên nó cũng có thể báo hiệu về một điều tồi tệ nào đó sắp xảy ra.

Chỉ số ROA cũng là một cách chắc chắn để đánh giá cường độ tài sản của một doanh nghiệp. Lợi nhuận trên mỗi đô la tài sản càng thấp, doanh nghiệp càng sử dụng nhiều tài sản. Lợi nhuận trên mỗi đô la tài sản càng cao, chứng minh cho việc doanh nghiệp sử dụng ít tài sản. Tất cả mọi thứ đều bình đẳng, một doanh nghiệp sử dụng nhiều tài sản, càng phải đầu tư nhiều tiền vào đó để tiếp tục tạo thêm thu nhập. Đây là một dấu hiệu xấu.

Các công ty như các doanh nghiệp viễn thông, sản xuất và phân phối xe ô tô, hãng hàng không hay đường sắt rất tốn tài sản vì họ phải cần các máy móc cũng như các thiết bị lớn, đầu tư máy móc để tạo ra lợi nhuận.

Trong thị trường tài chính ngân hàng, đối với các ngân hàng thương mại, số lượng hay tổng số tài sản của họ có thể được thể hiện trên nhiều hình thức, cho vay, hoạt động đầu tư và cả tiền mặt. Với các ngân hàng có quy mô lớn, họ có thể có một tổng tài sản rất rất lớn, trong khi so với các doanh nghiệp hoạt động ở các lĩnh vực khác, họ vẫn đảm bảo được một mức thu nhập ròng tương tự. Mặc dù thu nhập ròng của các ngân hàng có thể khi so sánh với các doanh nghiệp không liên quan đến lĩnh vực này là tương tự nhau, nhưng chỉ số ROA của các ngân hàng có thể thể hiện trên một con số phần trăm thấp hơn.

Cũng tương tự như thế, với các công ty chuyên lĩnh vực sản xuất ô tô, hay các sản phẩm mà yêu cầu nguyên liệu, vật liệu cũng như các máy móc nhiều và chuyên dụng hơn thì tất nhiên tổng tài sản trung bình sở hữu sẽ lớn hơn. Với các công ty phát triển phần mềm, họ có thể tạo ra các mức thu nhập ròng tương tự nhưng lại cho ra chỉ số ROA cao hơn so với các công ty cần tài sản nặng hơn.

Khi so sánh, điều quan trọng là so sánh các công ty có quy mô và hoạt động trên các ngành công nghiệp tương tự. Vì vậy, có thể kết luận rằng, chỉ số ROA sử dụng để đo lường và đánh giá hiệu suất của các công ty, cần tính đến loại tài sản nào là phù hợp, trên các ngành công nghiệp tương tự, chứ không chỉ nên dừng lại ở việc khách quan trong so sánh các số liệu.

Nhìn chung, chúng ta có thể nhìn nhận về ý nghĩa mà chỉ số ROA mang lại như sau:

  • Tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản ROA về cơ bản, cho bạn biết thu nhập nào được tạo ra từ vốn đầu tư (tài sản). Chỉ số ROA sẽ phụ thuộc rất đáng kể không chỉ ở các số liệu mà còn ở các ngành công nghiệp. Đó cũng chính là cơ sở để chúng ta khi thực hiện so sánh hiệu suất công ty bằng chỉ số ROA, nên hoặc chỉ thực hiện các phép so sánh trong cùng một công ty nhưng khác các giai đoạn phát triển hoặc các công ty hoạt động trên các ngành công nghiệp tương tự.
  • Các nhà đầu tư sẽ có ý tưởng về việc làm cách nào chuyển đổi mức chi phí mà họ đầu tư thành thu nhập ròng thông qua chỉ số ROA. Chỉ số này càng cao, sẽ càng mang lại hiệu quả tốt, bởi nó chứng minh rằng công ty đang thu được lãi nhiều hơn là số chi phí mà nhà đầu tư đang đổ vào.

Như vậy, có thể hiểu rằng việc nhận thêm nợ sẽ có tác động và được phủ nhận bằng cách gộp chi phí vay nợ và thu nhập ròng, cũng như tài sản trung bình trong một thời điểm nhất định sẽ làm mẫu số. Vì số thu nhập ròng không bao gồm chi phí lãi vay, chính vì vậy chi phí lãi vay mới được thêm vào.

Việc làm Tài chính tại Hà Nội

4. Chỉ số ROA so với chỉ số ROE

chỉ số ROA là gì so với ROE
Chỉ số ROA so với chỉ số ROE

Chỉ số ROA là gì? Như đã đề cập từ đầu bài viết. Trong kinh doanh, cả chỉ số ROA và tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE đều là các thước đo về cách một công ty sử dụng các nguồn lực của mình như thế nào. ROE chỉ đo lường được lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu công ty về cơ bản, và nó loại bỏ các khoản vay nợ. Cũng chính vì vậy, có thể thấy trong khi chỉ số ROA bao gồm cả một khoản nợ của doanh nghiệp còn chỉ số ROE thì không. Công ty càng có nhiều khoản nợ, ROE càng cao và nó sẽ ảnh hưởng đến ROA.

Một hạn chế của chỉ số ROA nữa đó chính là nó không được sử dụng và ứng dụng cho mọi doanh nghiệp trên mọi ngành công nghiệp khác nhau. Đó là bởi các công ty trong một ngành công nghiệp, chẳng hạn như ngành công nghiệp công nghệ và một ngành công nghiệp khác như máy khoan dầu sẽ có những cơ sở tài sản khác nhau.

Một số nhà phân tích cũng cảm thấy rằng công thức về chỉ số ROA cơ bản bị hạn chế trong các ứng dụng của nó, nó chỉ phù hợp nhất cho các ngân hàng. Bảng cân đối kế toán của ngân hàng thể hiện tốt hơn giá trị thực của tài sản và các khoản vay nợ của họ bởi vì chúng được mang theo giá trị thị trường hoặc ít nhất là ước tính giá trị thị trường, so với chi phí lịch sử. Cả chi phí lãi và thu nhập lãi đều đã được tính vào.

Đối với các công ty phi tài chính, nợ và vốn chủ sở hữu được phân tách chặt chẽ, cũng như lợi nhuận của mỗi công ty. Chi phí tài chính như chi phí lãi vay là tiền lãi cho các nhà cung cấp nợ, thu nhập ròng là lợi nhuận cho các nhà đầu tư vốn cổ phần. Vì vậy, công thức tính chỉ số ROA phổ biến làm xáo trộn mọi thứ bằng cách so sánh lợi nhuận với các nhà đầu tư vốn cổ phần (thu nhập ròng) với tài sản được tài trợ bởi cả các nhà đầu tư nợ và vốn cổ phần (tổng tài sản).

Hai biến thể trong công thức tính chỉ số ROA dưới đây sẽ khắc phục được sự không thống nhất về mẫu tử số này bằng cách đưa chi phí lãi suất (thuần thuế) vào tử số. Vì vậy, các công thức biến thể sẽ là:

  • Biến thể ROA 1: Thu nhập ròng + [Chi phí lãi vay × (thuế suất 1 thuế)] ÷ Tổng tài sản trung bình
  • Biến thể ROA 2: Thu nhập hoạt động × (thuế suất 1 thuế) ÷ Tổng tài sản trung bình

Tìm việc làm

Trên đây là toàn bộ những thông tin về khái niệm chỉ số ROA là gì cũng như công thức tính và ý nghĩa mà chỉ số này mang lại trong hoạt động kinh doanh. Hy vọng với những thông tin hữu ích từ bài viết này, bạn sẽ áp dụng được nó trong sự nghiệp của mình!

Từ khóa liên quan

Chuyên mục

Bí quyết viết CV-Tâm sự Nghề nghiệp-Cẩm Nang Tìm Việc-Kỹ Năng Tuyển Dụng-Cẩm nang khởi nghiệp-Kinh nghiệm ứng tuyển việc làm-Kỹ năng ứng xử văn phòng-Quyền lợi người lao động-Bí quyết đào tạo nhân lực-Bí quyết lãnh đạo-Bí quyết làm việc hiệu quả-Bí quyết viết đơn xin nghỉ phép-Bí quyết viết thư xin thôi việc-Cách viết đơn xin việc-Bí quyết tăng lương-Bí quyết tìm việc dành cho sinh viên-Kỹ năng đàm phán lương-Kỹ năng phỏng vấn-Kỹ năng quản trị doanh nghiệp-Kinh nghiệm tìm việc làm tại Hà Nội-Kinh nghiệm tìm việc làm tại Đà Nẵng-Mẹo viết hồ sơ xin việc-Mẹo viết thư xin việc-Chia sẻ kinh nghiệm ngành Kinh doanh - Bán hàng-Định hướng nghề nghiệp-Top việc làm hấp dẫn-Tư vấn nghề nghiệp lao động phổ thông-Tư vấn việc làm Hành chính văn phòng-Tư vấn việc làm ngành Báo chí-Tư vấn tìm việc làm thêm-Tư vấn việc làm ngành Bất động sản-Tư vấn việc làm ngành Công nghệ thông tin-Tư vấn việc làm ngành Du lịch-Tư vấn việc làm ngành Kế toán-Tư vấn việc làm ngành Kỹ thuật-Tư vấn việc làm ngành Sư phạm-Tư vấn việc làm ngành Luật-Tư vấn việc làm thẩm định-Tư vấn việc làm vị trí Content-Tư vấn việc làm ngành Nhà hàng - Khách sạn-Tư vấn việc làm quản lý-Kỹ năng văn phòng-Nghề truyền thống-Các vấn đề về lương-Tư vấn tìm việc làm thời vụ-Cách viết Sơ yếu lý lịch-Cách gửi hồ sơ xin việc-Biểu mẫu phục vụ công việc-Tin tức tổng hợp-Ý tưởng kinh doanh-Chia sẻ kinh nghiệm ngành Marketing-Kinh nghiệm tìm việc làm tại Bình Dương-Kinh nghiệm tìm việc làm tại Hồ Chí Minh-Mẹo viết Thư cảm ơn-Góc Công Sở-Hoạt động đoàn thể-Tư vấn việc làm Biên - Phiên dịch-Tư vấn việc làm Ngành Nhân Sự-Tư vấn việc làm Ngành Xuất Nhập Khẩu - Logistics-Tư vấn việc làm Ngành Tài Chính - Ngân Hàng-Tư vấn việc làm Ngành Xây Dựng-Tư vấn việc làm Ngành Thiết kế - Mỹ thuật-Tư vấn việc làm Ngành Vận tải - Lái xe-Quản trị nhân lực -Quản trị sản xuất-Cẩm nang kinh doanh-Tư vấn việc làm Ngành Thiết kế - Nội thất-Mô tả công việc ngành Kinh doanh-Mô tả công việc ngành Bán hàng-Mô tả công việc Tư vấn - Chăm sóc khách hàng-Mô tả công việc ngành Tài chính - Ngân hàng-Mô tả công việc ngành Kế toán - Kiểm toán-Mô tả công việc ngành Marketing - PR-Mô tả công việc ngành Nhân sự-Mô tả công việc ngành IT - Công nghệ thông tin-Mô tả công việc ngành Sản xuất-Mô tả công việc ngành Giao nhận - Vận tải-Mô tả công việc Kho vận - Vật tư-Mô tả công việc ngành Xuất nhập khẩu – Logistics-Mô tả công việc ngành Du lịch - Nhà hàng - Khách sạn-Mô tả công việc ngành Hàng không-Mô tả công việc ngành Xây dựng-Mô tả công việc ngành Y tế - Dược-Mô tả công việc Lao động phổ thông-Mô tả công việc ngành Kỹ thuật-Mô tả công việc Nhà nghiên cứu-Mô tả công việc ngành Cơ khí - Chế tạo-Mô tả công việc bộ phận Quản lý hành chính-Mô tả công việc Biên - Phiên dịch-Mô tả công việc ngành Thiết kế-Mô tả công việc ngành Báo chí - Truyền hình-Mô tả công việc ngành Nghệ thuật - Điện ảnh-Mô tả công việc ngành Spa – Làm đẹp – Thể lực-Mô tả công việc ngành Giáo dục - Đào tạo-Mô tả công việc Thực tập sinh - Intern-Mô tả công việc ngành Freelancer-Mô tả công việc Công chức - Viên chức-Mô tả công việc ngành Luật - Pháp lý-Tư vấn việc làm Chăm Sóc Khách Hàng -Tư vấn việc làm Vật Tư - Kho Vận-Hồ sơ doanh nhân-Việc làm theo phường-Danh sách các hoàng đế nổi tiếng-Vĩ Nhân Thời Xưa-Chấm Công-Tài Sản Doanh Nghiệp-Nội Bộ Công Ty - Văn Hóa Doanh Nghiệp-Quản Lý Quan Hệ Khách Hàng-Quản Lý Công Việc Nhân Viên-Đánh giá nhân viên-Quản Lý Trường Học-Quản Lý Đầu Tư Xây Dựng-Kinh Nghiệm Quản Lý Tài Chính-Kinh nghiệm Quản lý kho hàng-Quản Lý Gara Ô Tô-Xem thêm gợi ý
;