Tìm việc làm nhanh & Tuyển dụng hiệu quả
0Chat
Quay lại

Chức danh là gì? Tầm quan trọng của chức danh trong công việc

Tác giả: Nguyễn Nhung

Lần cập nhật gần nhất: ngày 20 tháng 04 năm 2024

Theo dõi timviec365 tại google new

Ai trong chúng ta cũng ít nhất một lần nghe được các khái niệm như Giáo sư, phó giáo sư, chủ tịch, phó chủ tịch, bác sĩ, dược sĩ,... Các từ trên được gọi là gì? Đó chính là chức danh của mỗi người. Nhưng không phải ai cũng hiểu rõ được bản chất thực sự của thuật ngữ này. Vậy. chức danh là gì? 

1. Chức danh là gì? Khái quát về chức danh

Chức danh là gì? Khái quát về chức danh
Chức danh là gì

Khái niệm về chức danh

Khái niệm: Chức danh (tên tiếng anh là TITLE) là chức phận, nhiệm vụ, quyền hàn, tầm hạn quản lý và sự ghi nhận về danh tính của một người thông qua sự cấp phép được công nhận một cách hợp pháp.

Ví dụ: giáo sư, tiến sĩ, chủ tịch, trưởng phòng,... 

Mục đích của chức danh

Chức danh được trao cho mỗi người nhằm mục đích nêu lên nhiệm vụ, nghĩa vụ, trách nhiệm họ nắm giữ và cũng để phân biệt từng cá nhân trong tổ chức, tập thể.

Cách sử dụng

Chức danh được sử dụng ví dụ trong doanh nghiệp, công ty, bệnh viện, trường học,... hay cụ thể chính xác là một cộng đồng, tập thể tổ chức gồm nhiều bộ phận nhiệm vụ khác nhau.

Phân loại chức danh: được chia thành 2 loại chính là: Chức danh khoa học và chức danh nghề nghiệp

Tầm quan trọng to lớn của “chức danh” trong công ty là điều dễ hiểu. Vì vậy, các chức danh này cũng cần được thực hiện và quản lý tốt để phát huy hiệu suất công việc một cách tốt nhất, như thế cũng sẽ đảm bảo được một cách thống nhất hệ thống bộ máy nhân lực tránh việc tự phát, tùy tiện, mâu thuẫn phát sinh trong quá trình vận hành. Việc phong chức danh cần đáp ứng và theo các yêu cầu sau:

  • Bảo đảm được sự tín nhiệm của mọi người, tuân thủ theo các nguyên tắc đã đề ra. 
  • Tập trung gắn trách nhiệm với người đứng đầu công việc.
  • Bảo đảm đúng người, đúng các tiêu chí, đáp ứng được các điều kiện cần có.

Như vậy việc quy định các vấn đề liên quan đến chức danh sẽ đảm bảo được tính thống nhất, sẽ dễ dàng hơn trong công tác quản lý điều hànhTránh việc thực hiện một cách tùy tiện, không đúng chuẩn và không chính xác. 

2. Các loại chức danh

2.1. Chức danh khoa học

Chức danh khoa học
Chức danh khoa học

Khái niệm: Chức danh khoa học của một người là tên gọi cần được viết đúng và theo thứ tự học hàm - học vị - ngành hoặc chuyên ngành đào tạo (nếu cần) và khi cần thiết thì viết cụ thể ngành học hoặc chuyên ngành đào tạo kèm theo. 

Ví dụ: Thay vì viết tiến sĩ-bác sĩ thì phải viết tiến sĩ y khoa (TS. Y khoa), thay vì viết thạc sĩ-kiến trúc sư thì viết thạc sĩ- kiến trúc (ThS. Kiến trúc) hoặc Giáo sư - tiến sĩ Y khoa, Phó Giáo sư - Cử nhân kinh tế…

Được cấu tạo từ học hàm, học vị và ngành (chuyên ngành đào tạo) nên để viết đúng trước tiên chúng ta cần hiểu rõ xem cấu tạo đó là gì là như thế nào? Chức danh học hàm chỉ cần căn cứ vào các tiêu chí, điều kiện đề ra, căn cứ vào tài năng, uy tín, cống hiến khoa học của từng người và do Hội đồng Khoa học chuyên ngành các cấp xét duyệt, bỏ phiếu tín nhiệm để đề nghị Nhà nước quyết định công nhận mà không cần qua đào tạo hay thi cử. Trái với học hàm, học vị nhất định phải qua một quá trình đào tạo bồi dưỡng đó chính là quá trình tham gia vào hệ thống giáo dục ở bậc Đại học và trên Đại học của mỗi quốc gia, sau đó tham gia thi hoặc bảo vệ thành công luận văn, luận án tốt nghiệp, người học được Nhà nước cấp văn bằng và danh vị khoa học tương ứng; sau đó sẽ được cấp các văn bằng liên quan đến lĩnh vực tham gia đào tạo. 

Nhưng một thực trạng cho thấy trong những năm gần đây chúng ta sử dụng không chính xác những tên chức danh khoa học gây nên sự sai theo một hệ thống, làm ảnh hưởng không tốt tới sự kính trọng của ta dành cho họ. Chúng ta thường bắt gặp trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài), trên các bảng hiệu (văn phòng luật sư, kiến trúc sư,…), thậm chí trong các văn bản khoa học, tồn tại cách viết tùy tiện như tiến sĩ-bác sĩ (TS-BS), bác sĩ-thạc sĩ (BS-ThS), luật sư- tiến sĩ (LS-TS). Thạc sĩ- kiến trúc sư (ThS-KTS)… Và điều đó dẫn đến một tình trạng vừa thiếu lại vừa thừa, thừa khi sử dụng hai cấp học vị mà thiếu đi chuyên ngành đào tạo (khi cần thiết).

Chính vì thế để sử dụng đúng chức danh khoa học, chúng ta cần hiểu rõ và chính xác về chúng để tránh tình trạng sai nối tiếp sai mà tạo nên sự thiếu chuyên nghiệp.

2.2. Chức danh nghề nghiệp

Chức danh nghề nghiệp
Chức danh nghề nghiệp

Khái niệm: 

Chiếu theo khoản 1 điều 2 thông tư số 12/2024/TT - BNV, chức danh nghề nghiệp được biết đến như là cách để diễn tả trình độ, nghiệp vụ, năng lực chuyên môn của từng cá nhân trong từng lĩnh vực ngành nghề khác nhau.

Ví dụ như trong một công ty thì các thứ hạng chức danh nghề nghiệp cũng đã được phân chia cụ thể tới mỗi người như là: giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng, tổ trưởng, nhân viên,...

Mục đích: được sử dụng làm căn cứ để thực hiện công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.

Tiêu chuẩn, kết cấu chung của chức danh nghề nghiệp:

Tên, hạng của mỗi chức danh.

Nhiệm vụ: chỉ ra cụ thể, chi tiết những công việc phải thực hiện có tính chất phù hợp với mỗi chức danh.

Các tiêu chuẩn về đạo đức trong nghề.

  • Các tiêu chuẩn về nghiệp vụ, năng lực chuyên môn cần có.
  • Các tiêu chuẩn về trình độ, khả năng bồi dưỡng.

Trình tự và thủ tục xây dựng chức danh nghề nghiệp là:  

Bộ quản lý chuyên ngành căn cứ vào các yêu cầu về đặc điểm, tính chất theo các hoạt động của nghề nghiệp mà chủ trì, phối hợp với các  bên có thẩm quyền liên quan xây dựng và đưa ra Bộ tiêu chuẩn về chức danh của mỗi nghề nghiệp theo từng ngành, từng lĩnh vực được bàn giao theo từng bước sau: 

Thực hiện việc điều tra, thu thập thông tin, đánh giá về số lượng và chất lượng của đội ngũ mỗi cá nhân trong ngành, lĩnh vực; tình trạng hiện tại của việc tổ chức đào tạo theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp; cũng như hệ thống và tiêu chí sử dụng cho các ngạch cá nhân. 

Trên cơ sở kết quả đi thực nghiệm về hiện trạng đội ngũ cá nhân quy định theo Điểm a khoản này và định hướng hướng đi phát triển ngành, lĩnh vực quản lý doanh nghiệp, xây dựng các bước đi mới cần thiết hoặc sửa đổi, bổ sung các tiêu chí, đề xuất hạng mục, tiêu chí các cá nhân hiện đang được sử dụng; 

Dự thảo Bộ tiêu chuẩn về chức danh nghề nghiệp cần có của các cá nhân chuyên ngành; 

Bộ Nội vụ cùng với Bộ quản lý viên chức chuyên ngành đưa ra quyết định về tiêu chuẩn dự thảo Bộ tiêu chuẩn các chức danh nghề nghiệp của cá nhân chuyên ngành; cấp số hiệu cụ thể cho mỗi chức danh nghề nghiệp.

Bộ quản lý viên chức chuyên ngành nghiệm thu, hoàn chỉnh trên cơ sở lấy ý kiến từ Bộ Nội Vụ, theo đó ban hành tiêu chuẩn về các chức danh nghề nghiệp của các cá nhân theo quyền hạn. 

 2.3. Phân biệt chức danh và chức vụ

Phân biệt chức danh và chức vụ
Phân biệt chức danh và chức vụ

Khái niệm: Chức vụ (tên tiếng anh là POSITION) là tên gọi thể hiện sự đảm nhận về một vị trí, vai trò, địa vị của mỗi cá nhân trong một tổ chức, tập thể. 

Ví dụ: trưởng phòng kinh doanh, trưởng phòng sản xuất, trưởng phòng tài chính,...

Nếu chức danh chỉ là về chức phận về danh tính của cá nhân thì ở đây chức vụ đã chỉ ra cụ thể công việc cá nhân đó cần làm là gì. Ở đây với mỗi chức danh sẽ gắn với một hoặc nhiều chức vụ khác nhau. Một cá nhân vừa có thể có được chức danh và vừa có được chức vụ, một số khác lại chỉ có chức danh mà chưa có chức vụ và cũng có những người chỉ có chức vụ mà không có chức danh.

Từ các khái niệm trên có thể thấy ví dụ là nhân viên thì chắc chắn đây là chức danh, nhưng nhân viên đó lại làm nhân viên sản xuất, nhân viên kỹ thuật, kế toán, tổ trưởng bộ phận sửa chữa, hay thậm chí là giám đốc công ty thì đó lại là chức vụ. Hay thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc, vừa có chức danh là cử nhân kinh tế Đại học Kinh tế Quốc dân, vừa có chức vụ là thủ tướng Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam.

3. Tầm quan trọng của chức danh trong công việc

3.1. Với người lao động

Với người lao động của chức danh
Với người lao động của chức danh

Có một chức danh cao và đủ nội lực trong công việc sẽ tạo rất nhiều động lực cho chính người lao động, khiến họ cảm thấy mình có giá trị hơn, có tầm quan trọng với công ty hơn từ đó cho họ suy nghĩ ngầm rằng mình phải có trách nhiệm với nó mà hoàn thành tốt việc mình đảm nhiệm. Hơn nữa mình cũng sẽ cảm thấy có chỗ đứng hơn trong mắt sếp và đồng nghiệp. 

Ở phía đối tác khách hàng, họ cũng sẽ cảm thấy mình được tôn trọng đồng thời cũng tôn trọng hơn người lao động của doanh nghiệp đó khi được trực tiếp với người có “địa vị”, người có chức có quyền. Bên cạnh đó cũng nâng tâm uy tín của phía doanh nghiệp trong mắt  khách hàng chỉ muốn làm việc với nhân viên cấp cao hoặc nhà quản lý

Người đảm nhận chức danh công việc cũng cảm thấy hào hứng, tự tin hơn so với các ứng viên khác khi có những cơ hội mới mở ra. Chẳng hạn như vị trí mà bạn đang xem xét tuyển dụng nhận được hàng trăm nghìn sơ yếu lý lịch, và nếu bạn đã có kinh nghiệm ở một chức danh tốt trước đó, chắc chắn sẽ gây ấn tượng và làm tốt trong mắt nhà tuyển dụng. 

3.2. Với doanh nghiệp

Vai trò với doanh nghiệp của chức danh
Vai trò với doanh nghiệp của chức danh

Trong doanh nghiệp, với mỗi chức danh còn xác định rõ nhiệm vụ, công việc được phân công được giao cho từng nhân viên. Giúp doanh nghiệp có một bộ máy quản lý rõ ràng, có cái nhìn tổng quan trực diện về năng suất hiệu quả công việc của mỗi cá nhân, từ đó sẽ có phương án tốt nhất để phân bổ công việc sao cho hiệu quả.

Ngoài ra, việc phân tích đánh giá bộ máy nhân lực của công ty cũng sẽ cho công ty các thông tin về điều kiện môi trường làm việc của mỗi cá nhân, giúp cho ta biết chỗ nào mạnh chỗ nào yếu, chỗ nào thừa chỗ nào đủ để có thể luân chuyển công việc một cách có lợi nhất cho công ty và người lao động. 

Việc sử dụng chức danh không chỉ đơn giản nhằm mục đích tạo địa vị, tư thế cho mỗi cá nhân, nhân viên trong hoạt động kinh doanh của công ty mang tính chủ trương tham mưu hoạch định theo các chính sách phát triển vĩ mô mà còn là chính sách chiêu mộ thu hút, giữ chân người tài người người có năng lực kinh có kinh nghiệm công tác; bên cạnh đó cũng là hình thức để khen thưởng tôn vinh các đóng góp cống hiến của nhân viên. 

Từ khóa liên quan

Chuyên mục

Bí quyết viết CV-Tâm sự Nghề nghiệp-Cẩm Nang Tìm Việc-Kỹ Năng Tuyển Dụng-Cẩm nang khởi nghiệp-Kinh nghiệm ứng tuyển việc làm-Kỹ năng ứng xử văn phòng-Quyền lợi người lao động-Bí quyết đào tạo nhân lực-Bí quyết lãnh đạo-Bí quyết làm việc hiệu quả-Bí quyết viết đơn xin nghỉ phép-Bí quyết viết thư xin thôi việc-Cách viết đơn xin việc-Bí quyết tăng lương-Bí quyết tìm việc dành cho sinh viên-Kỹ năng đàm phán lương-Kỹ năng phỏng vấn-Kỹ năng quản trị doanh nghiệp-Kinh nghiệm tìm việc làm tại Hà Nội-Kinh nghiệm tìm việc làm tại Đà Nẵng-Mẹo viết hồ sơ xin việc-Mẹo viết thư xin việc-Chia sẻ kinh nghiệm ngành Kinh doanh - Bán hàng-Định hướng nghề nghiệp-Top việc làm hấp dẫn-Tư vấn nghề nghiệp lao động phổ thông-Tư vấn việc làm Hành chính văn phòng-Tư vấn việc làm ngành Báo chí-Tư vấn tìm việc làm thêm-Tư vấn việc làm ngành Bất động sản-Tư vấn việc làm ngành Công nghệ thông tin-Tư vấn việc làm ngành Du lịch-Tư vấn việc làm ngành Kế toán-Tư vấn việc làm ngành Kỹ thuật-Tư vấn việc làm ngành Sư phạm-Tư vấn việc làm ngành Luật-Tư vấn việc làm thẩm định-Tư vấn việc làm vị trí Content-Tư vấn việc làm ngành Nhà hàng - Khách sạn-Tư vấn việc làm quản lý-Kỹ năng văn phòng-Nghề truyền thống-Các vấn đề về lương-Tư vấn tìm việc làm thời vụ-Cách viết Sơ yếu lý lịch-Cách gửi hồ sơ xin việc-Biểu mẫu phục vụ công việc-Tin tức tổng hợp-Ý tưởng kinh doanh-Chia sẻ kinh nghiệm ngành Marketing-Kinh nghiệm tìm việc làm tại Bình Dương-Kinh nghiệm tìm việc làm tại Hồ Chí Minh-Mẹo viết Thư cảm ơn-Góc Công Sở-Hoạt động đoàn thể-Tư vấn việc làm Biên - Phiên dịch-Tư vấn việc làm Ngành Nhân Sự-Tư vấn việc làm Ngành Xuất Nhập Khẩu - Logistics-Tư vấn việc làm Ngành Tài Chính - Ngân Hàng-Tư vấn việc làm Ngành Xây Dựng-Tư vấn việc làm Ngành Thiết kế - Mỹ thuật-Tư vấn việc làm Ngành Vận tải - Lái xe-Quản trị nhân lực -Quản trị sản xuất-Cẩm nang kinh doanh-Tư vấn việc làm Ngành Thiết kế - Nội thất-Mô tả công việc ngành Kinh doanh-Mô tả công việc ngành Bán hàng-Mô tả công việc Tư vấn - Chăm sóc khách hàng-Mô tả công việc ngành Tài chính - Ngân hàng-Mô tả công việc ngành Kế toán - Kiểm toán-Mô tả công việc ngành Marketing - PR-Mô tả công việc ngành Nhân sự-Mô tả công việc ngành IT - Công nghệ thông tin-Mô tả công việc ngành Sản xuất-Mô tả công việc ngành Giao nhận - Vận tải-Mô tả công việc Kho vận - Vật tư-Mô tả công việc ngành Xuất nhập khẩu – Logistics-Mô tả công việc ngành Du lịch - Nhà hàng - Khách sạn-Mô tả công việc ngành Hàng không-Mô tả công việc ngành Xây dựng-Mô tả công việc ngành Y tế - Dược-Mô tả công việc Lao động phổ thông-Mô tả công việc ngành Kỹ thuật-Mô tả công việc Nhà nghiên cứu-Mô tả công việc ngành Cơ khí - Chế tạo-Mô tả công việc bộ phận Quản lý hành chính-Mô tả công việc Biên - Phiên dịch-Mô tả công việc ngành Thiết kế-Mô tả công việc ngành Báo chí - Truyền hình-Mô tả công việc ngành Nghệ thuật - Điện ảnh-Mô tả công việc ngành Spa – Làm đẹp – Thể lực-Mô tả công việc ngành Giáo dục - Đào tạo-Mô tả công việc Thực tập sinh - Intern-Mô tả công việc ngành Freelancer-Mô tả công việc Công chức - Viên chức-Mô tả công việc ngành Luật - Pháp lý-Tư vấn việc làm Chăm Sóc Khách Hàng -Tư vấn việc làm Vật Tư - Kho Vận-Hồ sơ doanh nhân-Việc làm theo phường-Danh sách các hoàng đế nổi tiếng-Vĩ Nhân Thời Xưa-Chấm Công-Tài Sản Doanh Nghiệp-Nội Bộ Công Ty - Văn Hóa Doanh Nghiệp-Quản Lý Quan Hệ Khách Hàng-Quản Lý Công Việc Nhân Viên-Đánh giá nhân viên-Quản Lý Trường Học-Quản Lý Đầu Tư Xây Dựng-Kinh Nghiệm Quản Lý Tài Chính-Kinh nghiệm Quản lý kho hàng-Quản Lý Gara Ô Tô-Xem thêm gợi ý
;