Tác giả: Hồng Nguyễn
Lần cập nhật gần nhất: ngày 05 tháng 06 năm 2024
“GraphQL” có lẽ là thuật ngữ có lẽ còn khá mới mẻ trong lĩnh vực công nghệ thông tin hiện nay. Tuy nhiên đây là một trong những nền tảng quan trọng và thú vị đối với các web developer hiện nay. Vậy thì hãy cùng tìm hiểu xem GraphQL là gì và những vấn đề có liên quan đến GraphQL qua những nội dung dưới đây của Timviec365.vn nhé!
“GraphQL” có thể hiểu chính là một cú pháp để thể hiện hay mô tả về cách để yêu cầu lấy các thông tin, dữ liệu và thông thường sẽ được dùng để load các data từ một server cho client nào đó. GraphQL bao gồm có 3 đặc điểm chính là:
- Cho phép các client có thể xác định được một cách chính xác nhất về toàn bộ những dữ liệu cần thiết.
- GraphQL giúp cho việc tổng hợp được những dữ liệu quan trọng từ nhiều nguồn cung cấp khác nhau một cách dễ dàng, nhanh chóng.
- GraphQL sử dụng một type system để có thể mô tả cụ thể về các dữ liệu, thông tin.
GraphQL bắt đầu xuất hiện từ ông lơn Facebook, tuy nhiên đối với cả những app dù đơn giản nhất đều có thể sẽ xảy ra vấn đề do sự hạn chế của REST APIs. Một ví dụ dễ hiểu nhất như khi bạn muốn hiển thị một list posts nào đó và ở dưới mỗi post sẽ có một list like, trong đó bao gồm cả tên của người sử dụng kèm theo avatar của họ thì cách giải quyết nhanh chóng và dễ dàng nhất chính là làm sao để thay đổi được API của posts đó để nó có thể bao gồm được “a like array” và chứa đựng các thông tin của người dùng. Tuy nhiên nếu như làm theo cách đó và áp dụng với các app mobile thì chắc chắn bạn sẽ thấy tốc độ của chúng là quá chậm và thậm chí là nếu như các posts được lưu trữ ở một SQL Server hay Oracle database thì likes lại chỉ được lưu tại Redis store.
Chính vì những vấn đề trên mà Facebook đã đưa ra được ý tưởng khá mới lạ trở thành giải pháp cho những khúc mắc này, chính là sự ra đời của GraphQL. Thay vì việc phải có quá nhiều những endpoint không cần thiết thì tại sao lại không sử dụng duy nhất một endpoint thông minh với những khả năng tiếp thu toàn bộ những Query phức tạp và sau đó đưa ra output data cùng với các loại type theo yêu cầu của client? Thực tế có thể thấy, GraphQL giống như một layer và nằm ở giữa của client và data source. Sau khi đã tiếp nhận yêu cầu của client thì GraphQL sẽ tiến hành tìm kiếm các thông tin từ các data source rồi đưa lại cho các client theo như format mà họ muốn và định sẵn từ ban đầu.
Có thể thấy, vấn đề mà REST hiện đang gặp phải chính là phản hồi các dữ liệu của nó trả về quá nhiều, có đôi khi là quá ít. Và đối với các hai trường hợp này thì đều sẽ ảnh hưởng khá nhiều đến hiệu suất của các ứng dụng. Do đó, giải pháp tối ưu nhất đưa ra ở đây chính là sử dụng GraphQL thay thế cho REST. GraphQL có thể cho phép việc khai báo các thông tin, dữ liệu ở những nơi mà client có thể xác định được một cách chính xác nhất những điều mà họ cần từ một API. Đây được xem là một tính năng vượt trội và hữu ích cũng như góp phần tăng hiệu suất của các ứng dụng.
Hiện nay, GraphQL đã có riêng một hệ thống dành cho việc sử dụng để xác định các schema của một API nhất định. Và tất cả những type của hệ thống khi được liệt kê trong một API nhất định nào đó thì sẽ được viết cụ thể ở trong các schema và sẽ sử dụng GraphQL Schema Definition Language để thực hiện toàn bộ những hoạt động, thao tác cần thiết cho các ứng dụng.
Schema được áp dụng giống như một bản giao dịch cụ thể giữa client và các server để từ đó GraphQL có thể xác định được các client và truy cập các thông tin, dữ liệu. Sau khi thực hiện thì team frontend có thể mock data và kiểm tra kỹ lưỡng các component. Đồng thời, team back – end cũng sẽ chuẩn bị các công việc, hoạt động cần thiết nhất cho server. Như vậy, đây được xem là một tính năng vô cùng hữu ích của GraphQL đối với hệ thống xử lý dữ liệu và góp phần chạy các ứng dụng một cách nhanh chóng, hiệu quả hơn.
GraphQL có thể sử dụng để nạp các thông tin, dữ liệu khác với REST là chỉ có duy nhất một single endpoint và hoàn toàn phải phụ thuộc vào client để có thể xác định được các dữ liệu quan trọng, cần thiết. Chính vì vậy, GraphQL phát triển và mang đến một tính năng mới về Fetching data (hay còn gọi là Query) để khắc phục được những hạn chế, đồng thời phát huy được những ưu điểm để phát triển toàn diện hơn hệ thống hoạt động cho các ứng dụng hiện nay.
Việc làm it phần mềm tại Hà Nội
GraphQL có tính năng giúp gửi các queries và được gọi là mutations. Những mutation này bao gồm có 3 loại chính là UPDATE, DELETE và CREATE. Mutation cũng có những cú pháp tương tự như Fetching Data, tuy nhiên lại luôn bắt đầu với một từ khóa nhất định nào đó. Đây cũng là một tính năng khá hữu ích giúp cho hệ thống xử lý và phân tích dữ liệu hoạt động hiệu quả và mang đến năng suất cao hơn cho các ứng dụng khi đang chạy.
Trong các ứng dụng hiện nay đều có một yêu cầu khá quan trọng chính là realtime để thực hiện chức năng kết nối đến các máy chủ và có được thông tin cho các event một cách nhanh chóng. Và trong những trường hợp đặc biệt này thì GraphQL sẽ mang đến những khái niệm, thông tin liên quan và tất cả được gọi là subscriptions. Điều đó đồng nghĩa với việc khi một client subscriptions một event thì nó cũng sẽ bắt đầu giữ các kết nối đến với server. Như vậy, bất cứ khi nào có sự kiện diễn ra thì server sẽ tự động đẩy dữ liệu tương ứng đến với client. Khác hoàn toàn so với Query hay Mutation, subscriptions sẽ đi theo kiểu “request – response – cycle và sẽ subscriptions đại diện của từng luồng dữ liệu được đưa đến client.
Xem thêm: Lập trình game là gì? Giải đáp vấn đề về lập trình game đầy đủ nhất
Tất cả những yêu cầu mà bạn đặt ra cho GraphQL được gọi là “Query” và khi tuyên bố một “query” mới có sử dụng keyword “query”, đặt tên cho field đó là stuff. Điều đặc biệt có thể thấy ở GraphQL chính là query được phép support cho các nested fields trong toàn bộ hệ thống của ứng dụng. Do đó, các client khi đã đưa ra những yêu cầu và tạo ra query sẽ không cần phải lo đến việc data đến từ các source nào cả mà chỉ cần hỏi cũng như GraphQL server sẽ đảm nhiệm và lo hết toàn bộ mọi thứ.
Một điều cũng hết sức đáng lưu ý ở đây chính là các query field còn có thể chỉ đến các array và query field còn có khả năng support cả các argument. Chính vì những điều đó, nếu như bạn muốn được đưa ra một post riêng biệt nào đó cho mình thì đơn giản là chỉ cần lựa chọn thêm các “id argument” cho các post field mà mình đã xác định từ ban đầu là được.
Và cuối cùng, nếu như bạn vẫn có ý muốn khiến cho các “id argument” được trở nên đặc biệt và khác lạ hơn thì cũng có thể thay đổi và tạo ra một variable hoặc là tái sử dụng chúng ở phía bên trong của query. Một trong những cách để thực hiện khá tốt điều này chính là áp dụng “GitHub’s GraphQL API Explorer. Đó là việc bạn có thể dễ dàng và nhanh chóng thử đặt tên cho bất kỳ một field nào đó ở phía dưới của description, khi đó IDE sẽ có thể tự động cũng như gợi ý cho bạn những cái tên mới của field đã có sẵn hay là đã được tạo ra từ chính GraphQL API trong hệ thống ứng dụng.
Một yếu tố tuyệt đối không thể thiếu khi tạo ra GraphQL chính là Resolvers bởi thực tế GraphQL chắc chắn sẽ không biết cần phải làm gì đối với query mà bạn đưa ra nếu như không có resolver. Resolver giúp cho GraphQL có thể biết được địa điểm cũng như cách để lấy các data cần thiết nhất cho các field của query mà bạn đã yêu cầu. Mặc dù bạn đã đặt resolver ngay tại các query để có thể query cho các post nhanh chóng, tuy nhiên, bạn vẫn có thể thoải mái sử dụng resolver trong sub – field như là author field của post. Và một điều bạn cần phải hết sức quan tâm và lưu ý chính là resolver sẽ tuyệt đối không bị giới hạn hay ảnh hưởng bởi tất cả những thông tin, dữ liệu thu thập được, do đó rất có thể bạn sẽ muốn được thêm vào các commentscount cho post type của mình để hoàn thiện hệ thống ứng dụng hơn.
Một điều khá quan trọng ở đây chính là đối với GraphQL, API schema hay database schema sẽ tách ra riêng biệt. Hiểu đơn giản chính là nó sẽ không có bất kỳ một author hay commentscount nào ở trong database, tuy nhiên bạn vẫn có thể mô phỏng được chúng nhờ có resolver và cũng có thể viết bất kỳ code gì trong đó. Do vậy mà bạn có thể sử dụng resolver để sửa những nội dung của database hay còn được gọi với cái tên khác là mutation resolver.
Schema là một trong ba yếu tố quan trọng không thể thiếu đối với quá trình tạo ra GraphQL bởi toàn bộ những điều thú vị, cần thiết nhất đều phải nhờ vào hệ thống của GraphQL’s typed schema. GraphQL sẽ sử dụng một hệ thống nằm trong strong type để có thể định nghĩa được khả năng của API và tất cả những kiểu dữ liệu trong API cũng sẽ được định nghĩa bởi một schema thông qua SDL của GraphQL. Do đó, schema có vai trò quan trọng để quy ước những client và server để có thể xác định được chính xác cách mà một client có thể truy cập vào các thông tin, dữ liệu.
Khái niệm GraphQL là gì có lẽ sẽ khá phức tạp và khó hiểu đối với những người mới tiếp xúc. Tuy nhiên, nếu bạn có thể kiên trì học hỏi, tìm hiểu thì chắc chắn sẽ nhận ra được nhiều điều thú vị ẩn sâu bên trong. Hy vọng với những chia sẻ trên đây của Timviec365.vn, các bạn sẽ hiểu và nắm rõ hơn về GraphQL là gì cùng các thông tin có liên quan đến GraphQL.
Xem thêm: Lập trình phần mềm là gì? Có lo thất nghiệp không?
Về Timviec365
Dành cho ứng viên
Dành cho nhà tuyển dụng
Việc làm theo khu vực
Việc làm theo ngành nghề
Công ty TNHH MTV JOB365
Nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hưng Yên
Địa chỉ: Thôn Thị Trung, Xã Đình Dù, huyện Văn Lâm, Hưng Yên.Hotline: 0979.524.615
Liên hệ telegram: @timviec365
Email: timviec365.vn@gmail.com
TẢI APP ĐỂ TÌM VIỆC SIÊU TỐC
App CV365
App JobChat365
Công ty TNHH MTV JOB365
Nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hưng Yên
Địa chỉ: Thôn Thị Trung, Xã Đình Dù, huyện Văn Lâm, Hưng Yên.Hotline: 0979.524.615
Liên hệ telegram: @timviec365
Email: timviec365.vn@gmail.com
TẢI APP ĐỂ TÌM VIỆC SIÊU TỐC
Tải app để tìm việc siêu tốc Tạo CV đẹp với 365+ mẫu CV xin việc