Tìm việc làm nhanh & Tuyển dụng hiệu quả
0Chat
Quay lại

Tìm hiểu Prejudice là gì? Nguồn gốc của định kiến xuất hiện từ đâu?

Tác giả: Hoàng Thúy Nga

Lần cập nhật gần nhất: ngày 21 tháng 08 năm 2024

Theo dõi timviec365 tại google new

Hiện nay, định kiến vẫn xảy ra trong cuộc sống hàng ngày, ví dụ như một số người Việt Nam vẫn còn có tư tưởng trọng nam khinh nữ. Ngoài định kiến về giới tính, các định kiến, thành kiến vẫn còn đặt nặng với những người sau khi cai nghiện thành công ma túy, những người mắc bệnh hiểm nghèo HIV/AIDS, hay những người trở về sau khoảng thời gian thụ án tù… Những thành kiến, định kiến này trong tiếng Anh gọi là Prejudice. Vậy Prejudice là gì? Để hiểu hơn về Prejudice, hãy tìm hiểu trong bài viết sau đây nhé!

1. Prejudice là gì? Một số ví dụ về Prejudice

1.1. Prejudice là gì?

Prejudice (/'predʤudis/) là từ tiếng Anh, dịch ra tiếng Việt có nghĩa là thành kiến, định kiến hay thiên kiến. Có nghĩa là những quan điểm, ý kiến được hình thành từ trước đó, trước khi biết được những thông tin có liên quan hay các dữ liệu có liên một trong một sự kiện nào đó.

Prejudice là định kiến hay thành kiến
Prejudice là định kiến hay thành kiến

Định kiến thường được sử dụng khi các quan điểm, nếp suy nghĩ không thuận lợi và sử dụng để đánh giá chủ quan với một nhóm nào đó, chỉ bởi vì quan điểm chính trị, giới tính, tuổi tác, quan hệ xã hội, chủng tộc, tôn giáo, quốc tịch, ngôn ngữ, ngoại hình bên ngoài hay những đặc điểm của người đó, từ đó hình thành nên việc phân biệt đối xử với cá nhân, nhóm người nào đó.

Định kiến có thể hiểu là đánh giá tích cực hoặc tiêu cực tới một cá nhân, một thành viên trong nhóm hay một nhóm người trong xã hội dựa trên nhận thức của họ.

Prejudice có thể tạo dựng từ những niềm tin vô căn cứ hoặc có căn cứ, chỉ cần có thái độ bất thường hay thái độ không hợp lý chống lại những điều được cho là hợp lý, nó như một cảm giác bất lợi, thuận lợi với một vật, một người nào đó và không dựa trên các kinh nghiệm thực tế.

1.2. Một số ví dụ về Prejudice 

Ngoài ý nghĩa là thành kiến, định kiến, Prejudice còn có nghĩa là mối nguy hại, tổn hại cho ai đó, hay làm cho ai đó có định kiến, thành kiến. Tùy theo trường hợp mà Prejudice được sử dụng với nghĩa khác nhau.

Prejudice có nhiều nghĩa khác nhau
Prejudice có nhiều nghĩa khác nhau

Bạn có thể sử dụng Prejudice bằng cả cụm từ khi chỉ thành kiến về một đối tượng nào đó như: to have a prejudice against someone (có thành kiến với ai đó), to have a prejudice in favour of someone (có định kiến nghiêng về một ai đó)...

Trường hợp sử dụng để  chỉ những mối tổn hại, thiệt hại cho người nào đó, bạn có thể sử dụng cụm từ  to the prejudice of (làm tổn hại cho…), without prejudice to (không có gì thiệt hại cho, không có gì tổn hại cho)...

Cũng có thể sử dụng Prejudice với tân ngữ, ví dụ như: “Her sincerity prejudiced us in her favor” (Tạm dịch: Sự chân thành của cô ấy đem lại lợi ích cho chúng tôi).

2. Các loại định kiến và nguồn gốc của định kiến

Sau khi đã hiểu được Prejudice là gì, chúng ta cùng đi tìm hiểu các loại Prejudice hiện nay cũng như nguồn gốc tạo nên định kiến trong xã hội nhé!

2.1. Các loại định kiến

Có thể có những sự hiểu lầm hoặc quan điểm sai lầm về người khác dựa trên nhiều yếu tố như chủng tộc, giới tính, tình dục, tuổi tác, tôn giáo, quốc tịch hoặc tình trạng kinh tế xã hội.

Cụ thể, các loại định kiến phổ biến hiện nay gồm có:

- Phân biệt giới tính

- Phân biệt chủng tộc

- Chủ nghĩa giai cấp

Các định kiến vẫn còn tồn tại
Các định kiến vẫn còn tồn tại

- Chủ nghĩa thời đại

- Chủ nghĩa dân tộc

- Kỳ thị đồng tính, lưỡng tính, giới tính thứ ba

- Định kiến ​​tôn giáo

- Bài ngoại.

2.2. Định kiến bắt nguồn từ đâu?

2.2.1. Từ bất bình đẳng trong xã hội

Bất kỳ xã hội nào cũng tồn tại những địa vị xã hội không bằng nhau và định kiến giống như một cách hợp lý hóa những sự bất bình đẳng trong xã hội hiện nay, khiến những địa vị không ngang bằng tồn tại đó nảy sinh nên những định kiến.

Ví dụ như trong cấu trúc xã hội, bao gồm địa chủ – người làm công hoặc chủ nô, nô lệ và dưới ánh sáng của những tầng lớp thống trị, những người nô lệ thường bị coi là người nghèo xơ xác, thiếu kiến thức hoặc lười biếng; trong khi đó, theo cách nhìn của những người nô lệ, người giàu thường được coi là những kẻ tham lam, tàn ác... Một số người cho rằng, định kiến trong xã hội được coi là công cụ của những người mạnh mẽ về thể chất và tiền bạc để tự chứng minh sự đúng đắn của họ.

Bất bình đẳng trong xã hội dẫn tới định kiến
Bất bình đẳng trong xã hội dẫn tới định kiến

Vào năm 1951, Helen Mayer Hacker, một nhà xã hội học, đã phát biểu rằng những người phụ nữ và người da đen thuộc vào tầng lớp dưới, họ bằng lòng với vai trò phụ thuộc và có trí thông minh thấp. Những người này cần ở vị trí sinh ra là dành cho họ như phụ nữ ở trong bếp hay người da đen ở những nơi riêng biệt.

Hiện nay, quan điểm này đã thay đổi một số điều nhất định, ví dụ như: Người Nhật trong chiến tranh thế giới lần 2, được cho là kẻ quỷ quyệt, ranh mãnh và tàn ác, thì sau khi chiến tranh thế giới kết thúc, người Nhật lại được cho là những người lanh lợi, chăm chỉ, có tinh thần ham học và vượt khó, khiến các dân tộc trên thế giới phải khâm phục.

2.2.2. Bắt đầu từ các biểu tượng xã hội

Vào cuối năm 1947, Mamie Clack – nhà tâm lý học người da đen đã tiến hành một cuộc nghiên cứu về biểu tượng xã hội ở trẻ em da đen tại nước Mỹ và nghiên cứu này khá thú vị. Qua đó, ông đã tiến hành nghiên cứu, khảo sát các em bé da đen từ 3 cho tới 7 tuổi. 

Cụ thể, nội dung ông thực nghiệm nội dung như sau: Đưa ra 2 con búp bê da đen và da trắng và yêu cầu các em bé trong cuộc khảo sát trả lời các câu hỏi như: Búp bê nào đẹp nhất? Búp bê nào xấu nhất? Búp bê nào ngoan nhất? Búp bê nào đáng yêu? Nên chọn búp bê nào làm bạn? Búp bê màu đen ở đâu?...

Bắt đầu từ các biểu tượng xã hội
Bắt đầu từ các biểu tượng xã hội

Kết quả thực nghiệm thu được khá bất ngờ khi hầu hết các trẻ thực hiện kiểm tra đều thích chơi với búp bê màu trắng; có tới ⅔ số trẻ em da den bị các búp bê da trắng thu hút; 90% trẻ nhận đúng màu của búp bê; phần lớn các bé đều cho rằng búp bê màu trắng tốt hơn và búp bê màu đen độc ác và xấu xí; 

Từ đó, ông đã rút ra được một kết luận sau quá trình thực nghiệm rằng đây là một sự kỳ thị, khinh miệt lạc hướng để tự mình chống lại bản thân mình. Đây cũng được xem là công trình nghiên cứu đầu tiên được xem là hậu quả của phân biệt đối xử, qua sự chứng minh giảm giá trị hình ảnh của bản thân mình.

2.2.3. Xã hội hóa và định kiến xuất hiện

Khi xuất hiện định kiến, xã hội hóa thường xuất hiện gắn liền theo đó và sự phát triển của định kiến khiến cho các thái độ trong xã hội phát triển theo. Đầu tiên phải kể tới các môi trường gia đình quy định tới định kiến, đặc biệt các trẻ được hình thành khuôn mẫu định kiến ngay từ những ngày bé, đây được xem như một hiểu biết quan trọng với trẻ.

Xã hội hóa và định kiến xuất hiện
Xã hội hóa và định kiến xuất hiện

Trẻ em có xu hướng lặp lại những hành động hay thái độ ứng xử mà người lớn đã dạy dỗ nó thông qua những hành động, thái độ của cha mẹ, cách ứng xử của những người trong xã hội và làm theo, bắt chước họ.

Vào năm 1950, mối quan hệ này đã được Adormo và đồng cộng sự của mình thực hiện để làm sáng tỏ những vấn đề này. Trước tiên, họ nghiên cứu xem có những kiểu cá nhân đặc biệt bài Do Thái hay không qua sự nghiên cứu về chủ nghĩa bài Do Thái và họ nhận thấy kiểu tính cách độc đáo không chỉ bài Do Thái mà còn biểu lộ rằng những người này bài trừ và hằn thù những người trong nhóm dân tộc thiểu số khác. 

Cuộc nghiên cứu đã xác định những sự xuất hiện trong định kiến bắt nguồn từ khoảng thời gian còn là những đứa trẻ, những năm đầu đời. Bởi trẻ em thường học người lớn sự nhìn nhận, suy nghĩ hay những đánh giá khác và những gì các em học được từ bố mẹ là cơ sở đánh giá cho những tính nhất mang tính quyền uy, những yếu tố tiếp thu từ bố mẹ trở thành một xu hướng bền bũng trong quá trình xã hội hóa.

Định kiến của trẻ thường tiếp thu từ bố mẹ
Định kiến của trẻ thường tiếp thu từ bố mẹ

3. Định kiến và những vấn đề cần đặt ra

Prejudice hay định kiến, liệu có thể thay đổi được nó? Như chúng ta đã tìm hiểu, định kiến là một dạng thái độ tiêu cực và thái độ thì hoàn toàn có thể thay đổi, suy ra định kiến có thể thay đổi trong xã hội.

Tuy nhiên, để thay đổi được định kiến không phải là điều đơn giản, cần cả một quá trình dài vì nó đã “ăn sâu” vào những thái độ bền vững của mọi người. Ta phải tác động thay đổi định kiến dần dần chứ không thể thay đổi một cách nhanh chóng.

Trong đó, một số cách thức có thể áp dụng để thay đổi định kiến trong xã hội như sau: Loại bỏ những chuẩn mực không phù hợp; thay đổi cách thức giáo dục trẻ em; thay đổi chính sách trong cấp vĩ mô; khắc phục những sự bất bình đẳng giới tính, chủng tộc… trong xã hội; tuyên truyền cho quần chúng nhân dân những kiến thức và hiểu biết đúng đắn, loại bỏ dần dần các định kiến.

Thay đổi định kiến theo thời gian
Thay đổi định kiến theo thời gian

Như vậy, sau khi đọc xong bài viết này, hẳn bạn đã biết được Prejudice là gì và nguồn gốc của nó trong xã hội. Trong xã hội ngày nay, định kiến vẫn tồn tại ở nhiều cá nhân, như phân biệt chủng tộc, vùng miền, kỳ thị giới tính, màu da, tôn giáo, dân tộc, quốc tịch… Để có thể loại bỏ những định kiến trong xã hội, mỗi cá nhân cần phải nhận thức được đâu là những điều đúng đắn, đâu là định kiến, thành kiến còn tồn tại để đồng hóa và loại bỏ nó hoàn toàn.

SUS là gì?

SUS là gì? Liệu bạn đã hiểu được hết ý nghĩa của từ SUS? SUS được sử dụng trong game Among Us có nghĩa ra sao? Click để tìm hiểu ngay!

SUS là gì?

Từ khóa liên quan

Chuyên mục

Bí quyết viết CV-Tâm sự Nghề nghiệp-Cẩm Nang Tìm Việc-Kỹ Năng Tuyển Dụng-Cẩm nang khởi nghiệp-Kinh nghiệm ứng tuyển việc làm-Kỹ năng ứng xử văn phòng-Quyền lợi người lao động-Bí quyết đào tạo nhân lực-Bí quyết lãnh đạo-Bí quyết làm việc hiệu quả-Bí quyết viết đơn xin nghỉ phép-Bí quyết viết thư xin thôi việc-Cách viết đơn xin việc-Bí quyết tăng lương-Bí quyết tìm việc dành cho sinh viên-Kỹ năng đàm phán lương-Kỹ năng phỏng vấn-Kỹ năng quản trị doanh nghiệp-Kinh nghiệm tìm việc làm tại Hà Nội-Kinh nghiệm tìm việc làm tại Đà Nẵng-Mẹo viết hồ sơ xin việc-Mẹo viết thư xin việc-Chia sẻ kinh nghiệm ngành Kinh doanh - Bán hàng-Định hướng nghề nghiệp-Top việc làm hấp dẫn-Tư vấn nghề nghiệp lao động phổ thông-Tư vấn việc làm Hành chính văn phòng-Tư vấn việc làm ngành Báo chí-Tư vấn tìm việc làm thêm-Tư vấn việc làm ngành Bất động sản-Tư vấn việc làm ngành Công nghệ thông tin-Tư vấn việc làm ngành Du lịch-Tư vấn việc làm ngành Kế toán-Tư vấn việc làm ngành Kỹ thuật-Tư vấn việc làm ngành Sư phạm-Tư vấn việc làm ngành Luật-Tư vấn việc làm thẩm định-Tư vấn việc làm vị trí Content-Tư vấn việc làm ngành Nhà hàng - Khách sạn-Tư vấn việc làm quản lý-Kỹ năng văn phòng-Nghề truyền thống-Các vấn đề về lương-Tư vấn tìm việc làm thời vụ-Cách viết Sơ yếu lý lịch-Cách gửi hồ sơ xin việc-Biểu mẫu phục vụ công việc-Tin tức tổng hợp-Ý tưởng kinh doanh-Chia sẻ kinh nghiệm ngành Marketing-Kinh nghiệm tìm việc làm tại Bình Dương-Kinh nghiệm tìm việc làm tại Hồ Chí Minh-Mẹo viết Thư cảm ơn-Góc Công Sở-Hoạt động đoàn thể-Tư vấn việc làm Biên - Phiên dịch-Tư vấn việc làm Ngành Nhân Sự-Tư vấn việc làm Ngành Xuất Nhập Khẩu - Logistics-Tư vấn việc làm Ngành Tài Chính - Ngân Hàng-Tư vấn việc làm Ngành Xây Dựng-Tư vấn việc làm Ngành Thiết kế - Mỹ thuật-Tư vấn việc làm Ngành Vận tải - Lái xe-Quản trị nhân lực -Quản trị sản xuất-Cẩm nang kinh doanh-Tư vấn việc làm Ngành Thiết kế - Nội thất-Mô tả công việc ngành Kinh doanh-Mô tả công việc ngành Bán hàng-Mô tả công việc Tư vấn - Chăm sóc khách hàng-Mô tả công việc ngành Tài chính - Ngân hàng-Mô tả công việc ngành Kế toán - Kiểm toán-Mô tả công việc ngành Marketing - PR-Mô tả công việc ngành Nhân sự-Mô tả công việc ngành IT - Công nghệ thông tin-Mô tả công việc ngành Sản xuất-Mô tả công việc ngành Giao nhận - Vận tải-Mô tả công việc Kho vận - Vật tư-Mô tả công việc ngành Xuất nhập khẩu – Logistics-Mô tả công việc ngành Du lịch - Nhà hàng - Khách sạn-Mô tả công việc ngành Hàng không-Mô tả công việc ngành Xây dựng-Mô tả công việc ngành Y tế - Dược-Mô tả công việc Lao động phổ thông-Mô tả công việc ngành Kỹ thuật-Mô tả công việc Nhà nghiên cứu-Mô tả công việc ngành Cơ khí - Chế tạo-Mô tả công việc bộ phận Quản lý hành chính-Mô tả công việc Biên - Phiên dịch-Mô tả công việc ngành Thiết kế-Mô tả công việc ngành Báo chí - Truyền hình-Mô tả công việc ngành Nghệ thuật - Điện ảnh-Mô tả công việc ngành Spa – Làm đẹp – Thể lực-Mô tả công việc ngành Giáo dục - Đào tạo-Mô tả công việc Thực tập sinh - Intern-Mô tả công việc ngành Freelancer-Mô tả công việc Công chức - Viên chức-Mô tả công việc ngành Luật - Pháp lý-Tư vấn việc làm Chăm Sóc Khách Hàng -Tư vấn việc làm Vật Tư - Kho Vận-Hồ sơ doanh nhân-Việc làm theo phường-Danh sách các hoàng đế nổi tiếng-Vĩ Nhân Thời Xưa-Chấm Công-Tài Sản Doanh Nghiệp-Nội Bộ Công Ty - Văn Hóa Doanh Nghiệp-Quản Lý Quan Hệ Khách Hàng-Quản Lý Công Việc Nhân Viên-Đánh giá nhân viên-Quản Lý Trường Học-Quản Lý Đầu Tư Xây Dựng-Kinh Nghiệm Quản Lý Tài Chính-Kinh nghiệm Quản lý kho hàng-Quản Lý Gara Ô Tô-Xem thêm gợi ý
;