CV theo ngành nghề
CV theo ngôn ngữ
Tác giả: Timviec365.vn
Lần cập nhật gần nhất: 21/11/2025
Trong hoạt động tài chính và kế toán, việc nắm rõ tài sản lưu động là gì là kiến thức cơ bản nhưng vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp. Tài sản lưu động bao gồm các khoản như tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho… và được sử dụng để phục vụ hoạt động kinh doanh trong ngắn hạn. Hiểu rõ phân loại tài sản lưu động, cách tính tài sản lưu động cũng như những lưu ý quan trọng trong quản lý tài sản giúp doanh nghiệp tối ưu dòng tiền, quản lý rủi ro và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Trong bài viết này, Timviec365 sẽ cung cấp hướng dẫn chi tiết, dễ hiểu về tài sản lưu động là gì, cùng các công thức tính và các ví dụ thực tế, giúp kế toán và chủ doanh nghiệp nắm chắc kiến thức quan trọng này.
Tài sản lưu động là gì? Đây là những tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, thường có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt hoặc được sử dụng để thanh toán trong vòng 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh thông thường.
Nhóm tài sản này được xem là tài sản có tính thanh khoản cao, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì dòng vốn lưu động cho doanh nghiệp. Tài sản lưu động giúp doanh nghiệp thực hiện các hoạt động hàng ngày như: mua nguyên vật liệu, chi trả lương, thanh toán các khoản chi phí vận hành và đảm bảo hoạt động sản xuất – kinh doanh diễn ra liên tục. Hiểu rõ tài sản lưu động là gì giúp kế toán và nhà quản lý nắm được khả năng sử dụng vốn hiệu quả, từ đó tối ưu hóa quản lý tài chính doanh nghiệp.

Chu kỳ kinh doanh chính là khoảng thời gian từ khi doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư vào kinh doanh cho đến khi hoạt động kinh doanh sinh lời.
Khi tìm hiểu tài sản lưu động là gì, bạn cần biết rằng nhóm tài sản này bao gồm những khoản có thể thu hồi hoặc sử dụng trong vòng 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh thông thường. Đây là các khoản tài sản thường xuyên biến động, phản ánh tình hình tài chính ngắn hạn và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Theo Timviec365, tài sản lưu động được chia thành các nhóm chính sau:
Đây là những khoản tài sản có tính thanh khoản cao nhất, có thể sử dụng ngay để thanh toán các nghĩa vụ ngắn hạn:
- Tiền mặt: bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng bạc tại quỹ.
- Tiền gửi ngân hàng: tài khoản thanh toán, tài khoản ngoại tệ.
- Tiền đang chuyển: các khoản tiền đang trong quá trình giao dịch.
- Các khoản tương đương tiền: tiền gửi có kỳ hạn dưới 3 tháng, tín phiếu hoặc các công cụ tài chính ngắn hạn dễ chuyển đổi thành tiền mặt.
Nhóm này bao gồm các khoản đầu tư linh hoạt, mang lại lợi nhuận trong thời gian ngắn:
- Chứng khoán kinh doanh: cổ phiếu, trái phiếu mua để bán kiếm lời trong ngắn hạn.
- Đầu tư giữ đến ngày đáo hạn: các khoản đầu tư có thời hạn còn lại không quá 12 tháng kể từ ngày lập báo cáo.

Bao gồm các khoản tiền mà doanh nghiệp có quyền thu hồi trong thời gian ngắn:
- Phải thu khách hàng: tiền bán hàng chưa thanh toán.
- Phải thu nội bộ: giữa các đơn vị trực thuộc trong doanh nghiệp.
- Tạm ứng và các khoản phải thu khác: tạm ứng cho nhân viên, phải thu từ bên thứ ba.
- Dự phòng phải thu khó đòi: dự kiến mất mát do nợ xấu.
Đây là nhóm tài sản chiếm tỷ trọng lớn trong các doanh nghiệp sản xuất và thương mại:
- Nguyên vật liệu: phục vụ cho quá trình sản xuất.
- Sản phẩm dở dang: đang trong quá trình chế biến hoặc gia công.
- Thành phẩm và hàng hóa: đã hoàn thiện và sẵn sàng để bán.
- Công cụ, dụng cụ nhỏ: sử dụng trong thời gian ngắn.
Theo VAS 02, hàng tồn kho được đánh giá theo giá gốc hoặc giá trị thuần có thể thực hiện, tùy theo mức nào thấp hơn.
Bao gồm các khoản không thuộc các nhóm trên nhưng vẫn thu hồi hoặc sử dụng trong ngắn hạn:
- Chi phí trả trước ngắn hạn: ví dụ chi phí thuê văn phòng, bảo hiểm trả trước.
- Thuế GTGT được khấu trừ: phát sinh khi mua hàng hóa hoặc dịch vụ.
- Tài sản thiếu chờ xử lý, tài sản chờ thanh lý: nếu dự kiến được thu hồi hoặc thanh lý trong vòng 12 tháng.
Để hiểu rõ tài sản lưu động là gì, việc nắm được các phương pháp phân loại là rất quan trọng. Tùy theo mục đích quản lý và lĩnh vực tham gia, tài sản lưu động có thể được chia thành các nhóm sau:
Theo cách này, tài sản lưu động được chia dựa trên chức năng trong quá trình sản xuất và kinh doanh:
- Tài sản lưu động phục vụ sản xuất: bao gồm các khoản dự trữ dùng cho sản xuất như nguyên vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ nhỏ, bao bì đóng gói, cùng với các sản phẩm dở dang hoặc bán thành phẩm trong quá trình chế biến.
- Tài sản lưu động phục vụ lưu thông: gồm các thành phẩm chờ bán, hàng gửi bán, các khoản phải thu ngắn hạn và tiền mặt hoặc tương đương tiền dùng trong hoạt động kinh doanh.
Cách phân loại này giúp nhà quản lý đánh giá tỷ trọng tài sản phục vụ sản xuất và lưu thông, từ đó tối ưu hóa phân bổ tài sản lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Dưới góc độ trách nhiệm quản lý, tài sản lưu động có thể được chia thành:
- Tài sản lưu động thuộc sở hữu doanh nghiệp: được doanh nghiệp đầu tư, sử dụng và theo dõi trực tiếp trong hệ thống kế toán.
- Tài sản lưu động thuê, mượn hoặc ký gửi: không thuộc sở hữu doanh nghiệp nhưng tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, như hàng nhận gia công hoặc hàng ký gửi.
- Tài sản lưu động tạm giữ hoặc ủy thác: phát sinh trong các trường hợp đặc thù, ví dụ nhận giữ hộ hàng hóa hoặc tạm giữ tài sản theo hợp đồng.
Phân loại theo phương thức quản lý giúp xác định rõ trách nhiệm quản lý tài sản, phục vụ kiểm kê, kiểm toán và đánh giá rủi ro nội bộ, từ đó đảm bảo doanh nghiệp vận hành hiệu quả và an toàn.
Một cách tiếp cận phổ biến để hiểu rõ tài sản lưu động là gì là dựa trên đặc điểm kinh tế và khả năng thanh khoản của từng loại tài sản. Phân loại này giúp doanh nghiệp đánh giá năng lực thanh toán ngắn hạn và tối ưu hóa quản lý vốn lưu động. Dưới đây là các nhóm tài sản sắp xếp từ thanh khoản cao xuống thấp:
Tiền là tài sản có tính thanh khoản tuyệt đối, có thể sử dụng ngay để chi trả các nghĩa vụ tài chính:
- Tiền mặt tại quỹ, ngoại tệ và vàng bạc.
- Tiền gửi ngân hàng: tài khoản thanh toán, thẻ ATM.
- Tiền đang chuyển trong quá trình giao dịch.
- Các loại séc, thẻ tín dụng.
Nhóm này vừa là công cụ thanh toán vừa là cơ sở đánh giá khả năng đáp ứng nghĩa vụ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Một số doanh nghiệp, đặc biệt trong ngành tài chính, ngân hàng hay bảo hiểm, nắm giữ vàng, bạc, đá quý như tài sản dự trữ có giá trị cao. Khả năng chuyển đổi thành tiền mặt của nhóm này phụ thuộc vào tính thanh khoản thị trường tại thời điểm giao dịch.
Nhóm này bao gồm các công cụ tài chính có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền mặt với giá trị gần như tương đương:
- Chứng khoán ngắn hạn dễ bán: cổ phiếu niêm yết, trái phiếu ngắn hạn.
- Giấy tờ thương mại ngắn hạn, hối phiếu ngân hàng đảm bảo thanh toán.
Chỉ những tài sản có rủi ro thấp và khả năng thanh khoản cao mới được xếp vào nhóm này.
Chi phí trả trước là những khoản đã thanh toán nhưng chưa ghi nhận vào chi phí kinh doanh trong kỳ:
- Chi phí thuê văn phòng, mặt bằng trả trước.
- Bảo hiểm trả trước, dịch vụ trả trước nhiều kỳ.
Các khoản này không thể chuyển đổi trực tiếp thành tiền mặt, do đó tính thanh khoản thấp hơn các nhóm trên.
Đây là các khoản mà doanh nghiệp có quyền thu hồi từ hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ hoặc cho vay:
- Phải thu khách hàng.
- Phải thu nội bộ.
- Tạm ứng hoặc trả trước cho người bán.
Mặc dù quan trọng trong quản lý vốn, các khoản phải thu tiềm ẩn rủi ro mất khả năng thu hồi nếu khách hàng hoặc đối tác gặp khó khăn tài chính.
Nhóm tài sản hiện vật này phục vụ sản xuất – kinh doanh nhưng phải qua quá trình sản xuất, tiêu thụ mới chuyển đổi thành tiền mặt:
- Nguyên vật liệu, vật tư phụ.
- Công cụ dụng cụ, thiết bị nhỏ.
- Thành phẩm, bán thành phẩm, hàng hóa trong kho hoặc tại quầy.
Lưu ý: hàng tồn kho không chỉ là dư thừa mà bao gồm tất cả tài sản vật tư đang phục vụ sản xuất hoặc chờ tiêu thụ.
Những khoản chi này đã phát sinh nhưng chưa được ghi nhận vào giá thành sản phẩm/dịch vụ trong kỳ:
- Chi phí sửa chữa lớn chờ phân bổ.
- Chi phí nguyên vật liệu chưa kết chuyển vào sản phẩm.
Nhóm này có khả năng chuyển đổi thấp nhất trong tất cả các tài sản lưu động nhưng vẫn là phần quan trọng trong quản lý tài sản và lập báo cáo tài chính ngắn hạn.

>>Xem thêm: Định khoản kế toán là gì? Mẹo làm nhanh và hiệu quả như thế nào
Việc làm kế toán - kiểm toán tại Hồ Chí Minh
Tài sản lưu động của doanh nghiệp luôn vận động và luân chuyển qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh theo một vòng tuần hoàn khép kín.
Hiểu rõ tài sản lưu động là gì không thể thiếu việc nắm bắt các đặc điểm kinh tế và kế toán của nhóm tài sản này. Theo Timviec365, tài sản lưu động có những đặc điểm cơ bản sau:
- Thời gian sử dụng ngắn: thường dưới 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông thường.
- Luân chuyển nhanh: tài sản liên tục chuyển đổi qua các giai đoạn như mua sắm, sản xuất, lưu thông và thu hồi vốn.
- Giá trị nhỏ nhưng số lượng lớn: mỗi khoản mục tài sản thường không chiếm nhiều giá trị, nhưng phân bố rộng khắp trong toàn bộ hoạt động doanh nghiệp.
- Dễ biến động theo thị trường: giá trị tài sản lưu động thay đổi thường xuyên tùy theo biến động giá cả và nhu cầu sản xuất – kinh doanh.
- Không khấu hao: khác với tài sản cố định, tài sản lưu động không bị hao mòn theo thời gian mà trực tiếp chuyển hóa thành chi phí hoặc doanh thu.
Lưu ý: Do tính linh hoạt cao, tài sản lưu động có thể bị lãng phí hoặc thất thoát nếu không được quản lý và kiểm soát chặt chẽ.

Hiểu tài sản lưu động là gì còn giúp nhận biết vai trò thiết yếu của chúng trong vận hành doanh nghiệp:
- Đảm bảo vốn lưu động ngắn hạn: phục vụ mua nguyên vật liệu, trả lương, chi phí vận hành và duy trì sản xuất – kinh doanh liên tục.
- Hỗ trợ quản lý dòng tiền hiệu quả: doanh nghiệp có thể chủ động thanh toán nợ, chi phí phát sinh và đầu tư mở rộng.
- Tăng khả năng thanh khoản: đáp ứng nhanh các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn, giúp doanh nghiệp linh hoạt hơn trong quản lý vốn.
- Tác động trực tiếp đến lợi nhuận: việc sử dụng tài sản lưu động hiệu quả giúp giảm chi phí, tăng vòng quay vốn và tối đa hóa lợi nhuận.
- Phản ánh sức khỏe tài chính: tỷ lệ tài sản lưu động cao thường cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt, ít phụ thuộc vào vốn vay và rủi ro tài chính thấp.
Trong một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh, tài sản lưu động được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, vì vậy với mỗi một loại vốn khác nhau sẽ có những tính chất và đặc điểm sử dụng khác nhau. Vấn đề được đặt ra ở đây chính là doanh nghiệp cần phải biết lựa chọn chính xác các nguồn huy động nguồn vốn này để đạt được hiệu quả cao nhất. Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau thì tài sản lưu động sẽ được hình thành từ các nguồn khác nhau, cụ thể như sau:
+) Vốn chủ sở hữu: Đây là nguồn vốn của doanh nghiệp có thể là vốn được đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước, vốn góp cổ phần, liên doanh,... Tỷ trọng của nguồn vốn này càng lớn thì doanh nghiệp càng có sự độc lập về tài chính càng cao.
+) Các khoản nợ: Các khoản tài sản lưu động được hình thành từ các khoản vay của ngân hàng hay các tổ chức tài chính chưa được thanh toán.
+) Nguồn vốn thường xuyên: Nguồn vốn này mang tính chất ổn định và dài hạn được dùng để đáp ứng các khoản vay dài hạn tài trợ cho nhu cầu tài sản lưu động thường xuyên của doanh nghiệp.

+) Nguồn vốn tạm thời: Đây là một nguồn vốn có tính chất ngắn hạn và cũng được dùng để đáp ứng nhu cầu tài sản lưu động có tính chất tạm thời trong doanh nghiệp.
+) Nguồn vốn từ bên trong: Là nguồn vốn có thể huy động được từ chính bản thân doanh nghiệp, việc sử dụng triệt để nguồn vốn bên trong doanh nghiệp đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đã phát huy được tính chủ động trong việc quản lý nguồn tài sản lưu động của mình.
+) Nguồn vốn từ bên ngoài: Nguồn vốn được huy động từ bên ngoài của doanh nghiệp là các khoản vay từ các tổ chức tài chính.
Rất nhiều người thắc mắc và đã gửi câu hỏi về cho timviec365.vn với nội dung Vốn lưu động có phải tài sản lưu động hay không?
Vốn lưu động là thước đo tài chính thể hiện các nguồn lực sẵn có nhằm đáp ứng cho các hoạt động diễn ra hàng ngày của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp có doanh thu hay lợi nhuận cao đến mức nào nếu không có đủ nguồn vốn lưu động này thì cũng sẽ khiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh bị gián đoạn.
Hãy xem cách tính vốn lưu động có giống tài sản lưu động hay không nhé:
Vốn lưu động = Tài sản ngắn hạn - Các khoản nợ phải trả ngắn hạn

Hai khoản mục tài sản ngắn hạn và các khoản nợ phải trả ngắn hạn đều được thể hiện rõ trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Trong đó tài sản lưu động là các tài sản mà doanh nghiệp có thể quy đổi thành tiền mặt trong thời gian dưới 1 năm và các khoản nợ phải trả ngắn hạn sẽ là nghĩa mà vụ doanh nghiệp cần phải thanh toán cũng được phép tối đa với thời hạn không quá 1 năm tài chính.
Từ những phân tích cụ thể này chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy được một điều đó là tài sản lưu động và vốn lưu động là hai mục khác nhau, chúng chỉ có chung mục đích thực hiện quyền hạn và nghĩa vụ với thời gian ngắn hạn còn cách xác định lại hoàn toàn khác nhau. Vì vậy với câu hỏi của các độc giả tôi có thể trả lời rằng tài sản lưu động và vốn lưu động không phải là một để các bạn không nhầm lẫn hai phạm trù này với nhau.
>> Xem thêm: Hóa đơn trực tiếp là gì? Đối tượng sử dụng hóa đơn trực tiếp
Để hiểu rõ tài sản lưu động là gì và đánh giá quy mô vốn lưu động của doanh nghiệp, kế toán cần tổng hợp tất cả các khoản mục có khả năng chuyển đổi thành tiền trong vòng 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh thông thường.
Công thức tổng quát: Tài sản lưu động = Tiền và tương đương tiền + Đầu tư tài chính ngắn hạn + Các khoản phải thu ngắn hạn + Hàng tồn kho + Tài sản ngắn hạn khác
Chi tiết từng thành phần:
- Tiền và tương đương tiền: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn.
- Đầu tư tài chính ngắn hạn: chứng khoán kinh doanh, trái phiếu ngắn hạn, các khoản đầu tư đáo hạn dưới 12 tháng.
- Các khoản phải thu ngắn hạn: phải thu khách hàng, tạm ứng, trả trước cho người bán.
- Hàng tồn kho: nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hóa.
- Tài sản ngắn hạn khác: chi phí trả trước, thuế GTGT được khấu trừ, tài sản chờ xử lý hoặc thanh lý.
Ví dụ minh họa: Một doanh nghiệp sản xuất tại thời điểm cuối kỳ kế toán có các khoản mục sau:
- Tiền mặt tại quỹ: 120 triệu đồng
- Tiền gửi ngân hàng: 350 triệu đồng
- Khoản phải thu khách hàng: 280 triệu đồng
- Hàng tồn kho: 500 triệu đồng
- Chi phí trả trước ngắn hạn: 60 triệu đồng
Tổng tài sản lưu động = 120 + 350 + 280 + 500 + 60 = 1.310 triệu đồng
Kết quả này cho thấy doanh nghiệp đang nắm giữ 1.310 triệu đồng tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền trong vòng một năm, là chỉ số quan trọng để đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn và quản lý vốn lưu động hiệu quả.

Tài sản lưu động là một tài sản vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp, chính vì nó có ý nghĩa quan trọng nên doanh nghiệp cần phải đưa ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài sản này. Hãy xem những biện pháp đó là gì qua phần nội dung dưới đây nhé:
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn muốn lợi nhuận thu được là tối ưu nhất và để đảm bảo được mục tiêu này thì các nhà kinh doanh thường xuyên phải đưa ra những giải pháp tập hợp các nguồn tài chính ngắn và dài hạn khác nhau. Trong đó sử dụng hiệu quả nguồn tài sản lưu động sẽ có ảnh hưởng lớn đến mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp.
Bản chất của doanh nghiệp chính là luôn muốn mình được đứng vững và phát triển mạnh mẽ trên thị trường, chính vì vậy mà doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài sản lưu động nói riêng.
Việc làm chuyên viên kinh doanh
Từ vai trò quan trọng của tài sản lưu động đối với doanh nghiệp đó là giúp hỗ trợ doanh nghiệp xoay vòng vốn để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh vì vậy mà đây là một phần không thể thiếu và doanh nghiệp cần phải có các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài sản này với doanh nghiệp của mình.
Nếu như ở công đoạn dự trữ hàng hóa thì tài sản lưu động đảm bảo hoạt động sản xuất của doanh nghiệp được diễn ra liên tục không bị gián đoạn thì trong lưu thông tài sản lại đảm bảo việc tiêu thụ hàng hoá được thực hiện một cách liên tục đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Với những vai trò quan trọng như vậy thì đương nhiên doanh nghiệp sẽ cần phải có phương pháp thích hợp để đẩy mạnh hiệu quả sử dụng nguồn vốn này.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có nghĩa là có thể tăng tốc độ luân chuyển tài sản lưu động và rút ngăn thời gian nguồn tài sản này nằm trong khu vực dự trữ, sản xuất hay lưu thông.
Ngoài ra tốc độ luân chuyển tài sản lưu động được tăng lên đồng nghĩa với việc giá thành của sản phẩm được hạ thấp từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng tính cạnh tranh trên thương trường và ngoài ra còn giúp doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước.
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến việc doanh nghiệp bị phá sản trong đó thể do doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn không hiệu quả. Vậy thì để hạn chế được thực trạng này doanh nghiệp cần phải đưa ra được những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhất là đối với nguồn tài sản lưu động.

Trên đây là một số thông tin mà tôi chia sẻ cho các bạn về tài sản lưu động, mong rằng với những nội dung này các bạn sẽ nắm được khái niệm tài sản lưu động là gì và các vấn đề xoay quanh nguồn tài sản này. Ngoài ra các bạn có thể đọc thêm về tài sản cố định, tài sản công,... để hiểu thêm về các loại tài sản cũng như có cách hạch toán chính xác.
Để tìm hiểu thêm nhiều thông tin hữu ích khác nữa, các bạn có thể truy cập vào trang web timviec365.vn, tại đây các thông tin mới nhất về tất cả những lĩnh vực trong cuộc sống đều được cập nhật liên tục. Chúc các bạn thành công trong cuộc sống và đừng quên đồng hành cùng tôi ở những bài viết tiếp theo.
>> Xem thêm: Deferred tax là gì? hé lộ cách xác định Deferred tax chuẩn hiện nay
BÌNH LUẬN
Về Timviec365
Dành cho ứng viên
Dành cho nhà tuyển dụng
Việc làm theo khu vực
Việc làm theo ngành nghề
Công ty TNHH MTV JOB365
Nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hưng Yên
Địa chỉ: Thị Trung - Như Quỳnh - Hưng Yên
Hotline: 0979.524.615
Email: timviec365.vn@gmail.com
Sản phẩm được tách ra từ Công ty Cổ Phần thanh toán Hưng Hà – điện thoại 0982.079.209 để phát triển chuyên sâu về lĩnh vực tuyển dụng việc làm (chủ tịch hội đồng quản trị công ty mẹ ông Trương Văn Trắc)
App CV365
App JobChat365
Trải nghiệm ngay JobChat365 – Nhắn tin nhanh, gọi miễn phí!
Công ty TNHH MTV JOB365
Nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hưng Yên
Địa chỉ: Thị Trung - Như Quỳnh - Hưng Yên
Hotline: 0979.524.615
Email: timviec365.vn@gmail.com
Sản phẩm được tách ra từ Công ty Cổ Phần thanh toán Hưng Hà – điện thoại 0982.079.209 để phát triển chuyên sâu về lĩnh vực tuyển dụng việc làm (chủ tịch hội đồng quản trị công ty mẹ ông Trương Văn Trắc)
Sản phẩm được tách ra từ Công ty Cổ Phần thanh toán Hưng Hà – điện thoại 0982.079.209 để phát triển chuyên sâu về lĩnh vực tuyển dụng việc làm (chủ tịch hội đồng quản trị công ty mẹ ông Trương Văn Trắc)
© 2017 - 2025 Công ty TNHH MTV Job 365. All rights reserved.
