Tác giả: Hạ Linh
Lần cập nhật gần nhất: ngày 07 tháng 06 năm 2024
CO CQ đều là những thuật ngữ khá quan trọng đối với những ai đang hoạt động trên tư cách nghiệp vụ hải quan hay xuất nhập khẩu hàng hóa. CO CQ là gì? Đó là hai khái niệm của hai chứng chỉ quan trọng gắn liền với xuất xứ - chất lượng hàng hóa, sản phẩm mà không phải ai cũng biết. Hiểu rõ về CO CQ sẽ giúp bạn biết cách lấy chứng chỉ này hoặc làm việc với các chứng chỉ này một cách thuận tiện và nhanh chóng nhất!
CO CQ, hay một số biến thể trong cách viết từ COCQ như: “CO-CQ”, “CO, CQ”, “CO/CQ” trên thực tế đều có chung một ý định tìm kiếm của người dùng. Vậy CO CQ là gì? Theo cách nói liền mạch này, có thể bạn đọc sẽ nhầm lẫn và cho rằng CO CQ là một. Tuy nhiên thực ra, nó lại là hai loại giấy tờ khác nhau, có chức năng khác nhau, tên gọi đầy đủ cũng khác nhau.
CO và CQ luôn được nhắc đến cùng lúc với nhau là bởi vì chúng đều là hai loại chứng nhận liên quan mật thiết đến sản phẩm, hàng hóa. Bởi vậy, người ta cần hai loại giấy này cũng không có gì quá khó hiểu, bởi chúng là tiêu chí, cơ sở đặc biệt quan trọng để đánh giá hàng hóa, sản phẩm đó có phù hợp, hay không phù hợp trong những trường hợp làm việc cụ thể trong ngành xuất nhập khẩu, Logistic. Hiểu chính xác chứng chỉ CO CQ là gì, cụ thể CO CQ là viết tắt của từ gì ngay sau đây nhé!
Trước hết trong khái niệm CO CQ là gì, chúng ta sẽ tìm hiểu về chứng chỉ CO.
CO hay đôi khi thường được viết là C/O. Vậy C/O là gì, C/O là viết tắt của từ gì? Nó là một từ viết tắt của cụm từ tiếng Anh đầy đủ Certificate of Origin. Certificate of origin là gì? Đó chính là giấy chứng nhận xuất xứ, là một tài liệu được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực thương mại quốc tế. Trong đó, các giao dịch được minh chứng rằng sản phẩm được liệt kê trong đó đã đáp ứng được các tiêu chí nhất định để được coi là có nguồn gốc trong một quốc gia cụ thể. CO hay giấy chứng nhận xuất xứ, hay giấy khai báo xuất xử thường được các nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất chuẩn bị và hoàn thiện, nó có thể được chứng nhận chính thức bởi bên thứ ba được ủy quyền. CO thường được nộp cho cơ quan hải quan của nước nhập khẩu để chứng minh tính đủ điều kiện của sản phẩm có được nhập cảnh và có quyền được hưởng ưu đãi hay không.
Có thể trong mỗi tài liệu về thương mại có nhiều định nghĩa khác nhau về giấy chứng nhận CO. Tuy nhiên chúng ta cần hiểu nó với ý nghĩa đơn giản và toàn diện hơn về CO là gì trong xuất nhập khẩu, bao gồm cả tự chứng nhận và chứng nhận được ủy quyền. Có thể hiểu đầy đủ về chứng nhận CO là gì như sau: Giấy chứng nhận xuất xứ là một chứng từ thương mại quốc tế quan trọng, xác nhận rằng hàng hóa trong một lô hàng xuất khẩu cụ thể là hoàn toàn thu được, sản xuất được, chế biến được tại một quốc gia cụ thể. Nó cũng có vai trò như là một tuyên bố xuất xứ của các nhà xuất khẩu.
>>> Bạn đọc tìm hiểu CO CQ là gì có thể quan tâm xem thêm: Cập nhật rất nhiều mẫu ủy quyền mới nhất dùng cho nhiều mục đích khác nhau
Sau khi đã biết CO là viết tắt của từ gì cũng như khái niệm CO trong xuất nhập khẩu là gì, cùng xem nó quan trọng như thế nào nhé. Nói chung, giấy chứng nhận xuất xứ là rất cần thiết trong các giao dịch thương mại quốc tế. Vì nó chính là bằng chứng xác nhận nguồn gốc của hàng hóa - sản phẩm. Từ đó trở thành một cơ sở để xác định thuế quan và các biện pháp thương mại khác sẽ được áp dụng.
Mặc dù về nguyên tắc thỏa mãn xuất xứ, có nghĩa là một sản phẩm đủ tiêu chuẩn về tình trạng xuất xứ, do đó được hưởng thuế quan ưu đãi. Trong hầu hết các trường hợp, yêu cầu ưu đãi phải được kèm theo giấy chứng nhận xuất xứ cho cơ quan hải quan tại nơi nhập khẩu. Không giống như nhà sản xuất hay nhà xuất khẩu, người chịu trách nhiệm và có khả năng chịu trách nhiệm chứng minh cho cơ quan phát hành (hoặc tự chứng nhận) nguồn gốc của sản phẩm. Nhà nhập khẩu thường có ít kiến thức về cách sản phẩm đáp ứng tiêu chí xuất xứ.
Thay vào đó, nhà nhập khẩu được yêu cầu xuất trình bằng chứng, ví dụ như giấy chứng nhận CO do nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất cấp hay lấy. Sự tách biệt nghĩa vụ như vậy có nghĩa là ngay cả khi một sản phẩm thực sự có thể có nguồn gốc ở một quốc gia cụ thể nhập khẩu.
Xem thêm: Last mile là gì? Last mile quan trọng thế nào trong chuỗi cung ứng
Hai loại CO là không ưu đãi và ưu đãi.
Là hình thức chứng nhận được cấp cho mục đích tuân thủ quy tắc xuất xứ không ưu đãi. Loại chứng chỉ này về cơ bản xác nhận nước xuất xứ của sản phẩm mà không cho phép nó được hưởng thuế quan ưu đãi theo chế độ thương mại ưu đãi. Cụ thể, chứng nhận xuất xứ không ưu đãi được sử dụng trong khuôn khổ WTO để đối xử với quốc gia được ưa chuộng nhất theo quy định tại Điều 1.2 của Hiệp định về Quy tắc xuất xứ.
Tuy nhiên, giấy chứng nhận xuất xứ không ưu đãi vẫn quan trọng trong một số trường hợp. Quy tắc xuất xứ không ưu đãi sẽ được áp dụng cho các sản phẩm có nguồn gốc ở các quốc gia tuân theo các biện pháp thương mại, vì vậy hình thức này có thể là điều cần thiết trong các trường hợp đó. Trong thời kỳ chiến tranh thương mại, một giấy chứng nhận xuất xứ cho thấy sản phẩm không có nguồn gốc từ một quốc gia bị xử phạt cũng có thể được yêu cầu cho hàng hóa vào quốc gia xử phạt. Hơn nữa, đôi khi nguồn gốc của hàng hóa là một bằng chứng về chất lượng và uy tín, vì vậy có thể có lợi khi có được một thứ, mặc dù nó không giúp các thương nhân có được ưu đãi thuế quan.
Là một tài liệu chứng thực rằng hàng hóa trong một lô hàng cụ thể có nguồn gốc nhất định theo định nghĩa của một hiệp định thương mại tự do song phương hoặc đa phương cụ thể. Giấy chứng nhận này thường được yêu cầu bởi cơ quan hải quan của nước nhập khẩu trong việc quyết định liệu hàng nhập khẩu có được hưởng lợi từ ưu đãi cho phép theo thỏa thuận áp dụng hay không. Không giống như giấy chứng nhận xuất xứ không ưu đãi thường chỉ ghi rõ quốc gia xuất xứ trong tiêu đề của nó, chứng nhận ưu đãi sẽ ghi rõ ở đầu tài liệu theo thỏa thuận thương mại được cấp.
So với giấy chứng nhận xuất xứ không ưu đãi, chứng nhận xuất xứ ưu đãi có công dụng thực tế hơn vì nó cho phép yêu cầu quyền lợi vượt ra ngoài đối xử với MFN. Do đó, hầu hết các cuộc thảo luận về chứng nhận xuất xứ thường tập trung vào ưu đãi. Các phần sau đây trên biểu mẫu và định dạng sẽ thêm làm rõ về tính đa dạng của loại chứng nhận xuất xứ này.
Những khái niệm này có liên quan với nhau và đôi khi gây nhầm lẫn. Về cơ bản, một giấy chứng nhận xuất xứ xác nhận nước xuất xứ của sản phẩm được liệt kê trong giấy chứng nhận. Như thuật ngữ tự chỉ ra, nước xuất xứ của sản phẩm không đề cập đến quốc gia của nhà xuất khẩu, mà là quốc gia nơi sản phẩm được sản xuất hoặc sản xuất. Trong nhiều trường hợp, nước xuất xứ cũng là nước mà nó được xuất khẩu. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp các quốc gia này khác nhau.
Chẳng hạn, một nhà xuất khẩu ở quốc gia A có thể ký liên hệ với nhà nhập khẩu ở quốc gia C và hướng dẫn hàng hóa được vận chuyển từ quốc gia B, nơi thực sự được sản xuất. Đối với hàng hóa không được vận chuyển trực tiếp, cơ quan có thẩm quyền tại một quốc gia quá cảnh đôi khi có thể cấp giấy chứng nhận xuất xứ back-to-back dựa trên bản gốc, trong đó quốc gia xuất xứ khác với quốc gia quá cảnh.
Nước xuất xứ được xác định dựa trên các yêu cầu xuất xứ được cung cấp trong quy tắc xuất xứ áp dụng cho sản phẩm có sẵn. Trong trường hợp đơn giản nhất, nước xuất xứ sẽ là quốc gia mà sản phẩm được lấy hoặc sản xuất hoàn toàn. Chẳng hạn, lúa được trồng và thu hoạch ở Việt Nam được coi là có nguồn gốc từ Việt Nam. Trong trường hợp việc sản xuất một sản phẩm liên quan đến hai hoặc nhiều quốc gia (ví dụ, bánh quy được sản xuất tại Hàn Quốc từ gạo của Việt Nam), nước xuất xứ được xác định là quốc gia nơi thực hiện công việc hoặc chế biến kinh tế hợp lý cuối cùng.
Đối với cả chứng nhận xuất xứ ưu đãi và không ưu đãi, việc cấp giấy chứng nhận tùy thuộc vào việc tự chứng nhận có được phép hay không, hoặc chứng nhận được ủy quyền là bắt buộc.
Trong trường hợp tự chứng nhận, nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất sẽ có quyền đánh giá sự tuân thủ của sản phẩm với tiêu chí xuất xứ áp dụng. Sau đó, nó có thể cấp giấy chứng nhận xuất xứ bằng cách sử dụng một hình thức quy định. Đôi khi, không có mẫu quy định, có nghĩa là nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất được phép đơn giản cung cấp một tuyên bố (tuyên thệ) về nguồn gốc của hàng hóa. Việc khai báo có thể được thực hiện trên một tài liệu riêng biệt hoặc được kết hợp trong một tài liệu thương mại khác, chẳng hạn như hóa đơn.
Trong trường hợp cần có chứng nhận của bên thứ ba, thông thường giấy chứng nhận xuất xứ phải được ký bởi nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất và được ký bởi một cơ quan phát hành địa phương, chẳng hạn như phòng thương mại hoặc cơ quan hải quan. Nhân viên chứng nhận có thể yêu cầu nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất nộp các tài liệu liên quan đến quy trình sản xuất, hoặc thậm chí kiểm tra các cơ sở sản xuất. Do đó, quá trình chứng nhận sẽ phải chịu một số chi phí, bao gồm các khoản phí phải trả cho cơ quan có thẩm quyền.
Xác định nguồn gốc của một sản phẩm là rất quan trọng bởi vì nước xuất xứ là căn cứ để áp dụng thuế quan và các biện pháp thương mại khác. Tuy nhiên, giấy chứng nhận xuất xứ không bắt buộc một cách có hệ thống cho tất cả các lô hàng. Nó sẽ phụ thuộc vào chế độ thương mại mà theo đó một sản phẩm được nhập khẩu đến một quốc gia đích và cả giá trị của sản phẩm đó.
Đối với các mục đích không ưu đãi, việc nộp giấy chứng nhận xuất xứ thường không cần thiết trừ khi có quy định khác, đặc biệt là trong giai đoạn nước nhập khẩu đang áp dụng một số biện pháp thương mại đối với một số sản phẩm có xuất xứ ở một số quốc gia. Đối với các mục đích ưu đãi, mặc dù giấy chứng nhận xuất xứ thường là bắt buộc, hầu hết các thỏa thuận cung cấp một điều khoản về miễn trừ áp dụng cho các lô hàng “giá trị nhỏ”.
Xác minh là một quá trình được thực hiện tại nước nhập khẩu để xác nhận tình trạng xuất xứ của hàng hóa đã được nhập khẩu. Trong quá trình này, xác minh giấy chứng nhận xuất xứ nộp cho cơ quan hải quan là một bước quan trọng. Nhân viên hải quan có thể cần kiểm tra tính xác thực của chứng chỉ trong tay bằng cách so sánh số tham chiếu và kiểm tra chữ ký và tem trên bề mặt. Trường hợp chứng nhận xuất xứ được phát hiện có một số lỗi, chứng chỉ có thể bị từ chối.
Xem thêm: TOT là gì? Cách thức hoạt động của TOT trong lĩnh vực Logistics
Các tổ chức trong nước là những người trực tiếp đối phó với việc ban hành và xác minh quy tắc xuất xứ. Nó khác nhau giữa các quốc gia và cũng phụ thuộc vào thỏa thuận cụ thể theo đó một lô hàng được phân loại. Thông thường cơ quan ban hành có thể là một trong những tổ chức sau:
Cơ quan xác minh trong hầu hết các trường hợp xác minh cơ quan được chỉ định, đó sẽ là cơ quan hải quan của các nước nhập khẩu. Lý do là quy tắc xuất xứ phải vượt qua xác minh tại nước nhập khẩu để hàng hóa có thể được xác định là đủ điều kiện hưởng ưu đãi hay không.
Tại Việt Nam, Bộ Công thương chính là cơ quan ban hành cũng như cấp phép giấy chứng nhận xuất xứ CO. Doanh nghiệp muốn lấy chứng nhận này, cần chuẩn bị một bộ hồ sơ xin được cấp phép. Trong đó cần bao gồm các chứng từ: đơn cấp CO, hóa đơn thương mại, tờ khai hải quan, các giấy phép liên quan như hợp đồng mua bán hay chứng nhận nguyên vật liệu.
Với sự phổ biến của các hiệp định thương mại, một loạt các hình thức chứng nhận xuất xứ đã được sử dụng trong thương mại quốc tế. Càng nhiều thỏa thuận thương mại mà một quốc gia tham gia, thì càng có nhiều hình thức chứng nhận ưu đãi xuất xứ mà thương nhân của họ có thể cần phải làm quen.Để yêu cầu ưu tiên theo một thỏa thuận thương mại nhất định, thương nhân phải sử dụng chính xác hình thức chứng nhận xuất xứ được tạo ra cho thỏa thuận đó.
Lấy Việt Nam làm ví dụ, một nhà xuất khẩu Việt Nam sẽ xin giấy chứng nhận xuất xứ ưu đãi Mẫu A cho mục đích GSP, Mẫu D nếu xuất khẩu sang một nước ASEAN khác , Mẫu E nếu xuất khẩu sang Trung Quốc theo Hiệp định thương mại ASEAN-Trung Quốc, Mẫu AK nếu xuất khẩu sang Trung Quốc theo hiệp định thương mại ASEAN-Hàn Quốc, ... Đặc biệt, nếu đối tác thương mại của họ là nhà nhập khẩu Nhật Bản, nhà xuất khẩu Việt Nam có thể cần phải chọn trong số Mẫu A (GSP), Mẫu AJ (ASEAN-Nhật Bản) hoặc Mẫu VJ (Việt Nam- Nhật Bản), tùy thuộc vào thỏa thuận ưu đãi mà họ tuân thủ.
Tuy nhiên, hầu như tất cả các giấy chứng nhận mẫu xuất xứ đều áp dụng một mẫu tương tự, với các trường được điền vào quốc gia xuất xứ, tên và địa chỉ của người gửi, tên và địa chỉ của người nhận hàng, chi tiết vận chuyển, mô tả và số lượng sản phẩm, và dấu và chữ ký của cơ quan phát hành nếu cần chứng nhận ủy quyền.
Định dạng của giấy chứng nhận xuất xứ CO có thể là trên dạng giấy hoặc trên dạng điện tử.
Phần thứ tiếp theo trong khái niệm CO CQ là gì, đó chính là giấy chứng nhận CQ. Mẫu CQ hay cũng có thể được viết là C/Q, là một từ viết tắt của cụm từ tiếng Anh đầy đủ Certificate of quality. Vậy Certificate of quality là gì?
Nếu như ở phần trên ta đã biết CO là chứng nhận xuất xứ của sản phẩm thì CQ là gì? Đây chính là giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm. Mặc dù không phải là một điều kiện bắt buộc cần có trong bộ hồ sơ hải quan, tuy nhiên giấy chứng chỉ chất lượng CQ mang lại những lợi ích nhất định. Đó là những lợi ích gì?
Như vậy, chúng ta đã tìm hiểu khá kỹ về CO CQ nghĩa là gì? Phân tách từng khái niệm về giấy CO là gì cững như mẫu C/Q là gì? Nhưng một điều quan trọng cuối cùng đó chính là làm thế nào để bạn thực hiện cách kiểm tra CO CQ? Trên thực tế, kiểm tra chứng chỉ CO CQ có khá nhiều cách. Tuy nhiên, dưới đây, tôi sẽ cung cấp cho bạn một cách kiểm tra nhanh chóng và đơn giản nhất.
- Thực hiện check các dòng chữ (tên mẫu) như: FORM AJ/ E/ S/ D/ AK,...
- Thông thường một mẫu C/O sẽ có một mã số tham chiếu khác nhau.
- Mẫu C/O cần có nội dung, tiêu chí như trên giấy chứng nhận.
- Ngôn ngữ, kích thước, màu sắc, mặt sau của giấy CO cần phải hợp lệ như quy định của các văn bản pháp lý cũng như các hiệp định chung có liên quan.
- Thực hiện việc đối chiếu, so sánh con dấu, chữ ký trên mẫu giấy CO với con dấu, chữ ký của cá nhân, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm và thẩm quyền được cấp giấy CO.
- Check lại kỹ xem thời gian có hiệu lực của giấy chứng nhận là đến thời gian cụ thể nào.
- Trên chứng chỉ C/O, hãy kiểm tra cách ghi tiêu chuẩn xuất xứ hàng hóa.
- Trên chứng chỉ C/O, đối chiếu, kiểm tra các tiêu chí xem đã hợp lệ như quy định tại Nghị định của Chính phủ số 19 hay tại Hiệp định thương mại tự do hay chưa?
- Hàng hóa, sản phẩm đôi khi sẽ có các cách kiểm tra CO khác nhau, với các tiêu chí khác nhau trong từng trường hợp.
Trên đây là cách kiểm tra CO CQ, bên cạnh những tiêu chí cần kiểm tra quan trọng này, bạn cũng nên thực hiện việc kiểm tra đối với thông tin về lô hàng, các tài liệu hóa đơn chứng từ của lô hàng. Thực tế hiện nay, có khá nhiều địa điểm nhận làm CO CQ, không riêng gì Bộ Công thương. Vì vậy, không phải mẫu giấy chứng nhận CO CQ nào cũng đủ độ tin cậy.
Như vậy, trên đây là toàn bộ thông tin đầy đủ nhất về CO CQ là gì? Hẹn gặp lại bạn đọc ở những tin bài lần sau!
Về Timviec365
Dành cho ứng viên
Dành cho nhà tuyển dụng
Việc làm theo khu vực
Việc làm theo ngành nghề
Công ty TNHH MTV JOB365
Nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hưng Yên
Địa chỉ: Thôn Thị Trung, Xã Đình Dù, huyện Văn Lâm, Hưng Yên.Hotline: 0979.524.615
Liên hệ telegram: @timviec365
Email: timviec365.vn@gmail.com
TẢI APP ĐỂ TÌM VIỆC SIÊU TỐC
App CV365
App JobChat365
Công ty TNHH MTV JOB365
Nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hưng Yên
Địa chỉ: Thôn Thị Trung, Xã Đình Dù, huyện Văn Lâm, Hưng Yên.Hotline: 0979.524.615
Liên hệ telegram: @timviec365
Email: timviec365.vn@gmail.com
TẢI APP ĐỂ TÌM VIỆC SIÊU TỐC
Tải app để tìm việc siêu tốc Tạo CV đẹp với 365+ mẫu CV xin việc