Tác giả: Hạ Linh
Lần cập nhật gần nhất: ngày 07 tháng 06 năm 2024
IRR - Một trong những khái niệm thuật ngữ mà dân tài chính ngân hàng phải nằm lòng. Nó được hiểu là tỷ lệ hoàn vốn nội bộ, có những công dụng nhất định trong việc đo lường tính hiệu quả của hoạt động đầu tư. Chính xác nhất khái niệm IRR là gì? IRR được tính theo công thức nào?Và những hạn chế còn tồn tại ở nó là gì? Để hiểu rõ thêm, hãy tham khảo những thông tin ở bài viết sau đây!
IRR là từ viết tắt của cụm từ đầy đủ Internal rate of return, dịch theo chuyên ngành tài chính là tỷ lệ hoàn vốn nội bộ. Đó được xem là giá trị tính bằng tỷ lệ chiết khấu và biến NPV (giá trị ròng hiện tại, net present value) về zero (bằng không) của dự án. Nói cách khác, đó là tỷ lệ lợi nhuận gộp hàng năm dự kiến sẽ kiếm được từ một dự án hay một khoản đầu tư. Tương đương, đó là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng của dòng tiền trong tương lai bằng với khoản đầu tư ban đầu và nó cũng là tỷ lệ chiết khấu mà tổng giá trị hiện tại của chi phí (dòng tiền âm) bằng tổng giá trị hiện tại của những lợi ích (dòng tiền dương).
Nói theo trực giác, IRR được thiết kế để tính đến ưu tiên thời gian của tiền và đầu tư. Lợi tức đầu tư nhất định nhận được tại một thời điểm nhất định có giá trị cao hơn lợi tức tương tự nhận được sau đó. Do đó, lợi tức đầu tư sẽ mang lại IRR thấp hơn trước đây, nếu tất cả các yếu tố khác đều bằng nhau.
Một đầu tư thu nhập cố định, trong đó tiền gửi một lần, lãi suất đối với tiền gửi này được trả cho chủ đầu tư tại một quy định lãi suất mỗi khoảng thời gian và tiền đặt cọc ban đầu không tăng cũng không giảm đi, sẽ có một IRR bằng lãi suất quy định. Một khoản đầu tư có tổng lợi nhuận tương đương với khoản đầu tư trước đó, nhưng trì hoãn lợi nhuận trong một hoặc nhiều khoảng thời gian, sẽ có IRR thấp hơn.
IRR là gì? Hiểu một cách cơ bản nhất, đó là một giá trị số liệu được dùng trong ngân sách vốn, nhằm làm cơ sở để căn cứ xác định khả năng sinh lời khi một chủ thể đứng trước các khoản đầu tư tiềm năng. Như đã nói ngay từ đầu, nó là một giá tỷ tính theo tỷ lệ chiết khấu và làm cho NPV (giá trị ròng hiện tại) cũng như mọi giá trị dòng tiền khác của một khoản đầu tư hay một dự án bằng không. Vì vậy, công thức tính giá trị này xuất phát từ công thức tính NPV:
Công thức IRR như sau:
Có thể hiểu công thức này như sau:
0 = NPV = Giá trị thu hiện tại - Giá trị chi hiện tại
Để tính toán IRR bằng công thức, người ta sẽ đặt NPV bằng 0 và giải quyết tỷ lệ chiết khấu (r), đó là IRR. Nhưng, xuất phát từ bản chất của công thức, tỷ lệ hoàn vốn nội bộ phải được tính thông và thử và sai hoặc sử dụng các phần mềm có sẵn để tính thay vì tính trực tiếp.
Tóm lại, giá trị của IRR càng cao thì khả năng thực hiện dự án càng lớn. Nó là một sự thống nhất cho các khoản đầu tư không giống nhau, chính vì thế, trên cơ sở tương đối đồng đều, IRR có thể được sử dụng để xếp hàng cho đa số dự án. Chẳng hạn như, các dự án khác nhau nhưng có chi phí đầu tư bằng nhau, IRR cao nhất thuộc về dự án nào thì sẽ ưu tiên dự án đó được thực hiện trước.
“Tỷ suất lợi nhuận kinh tế” hay “tỉ số hoàn vốn dòng tiền chiết khấu” đều là một số cách gọi khác của IRR. “Nội bộ” trong tỷ lệ hoàn vốn nội bộ của IRR nói đến việc bỏ qua các yếu tố bên ngoài, có thể là yếu tố lạm phát, chi phí vốn hay từ tính toán. Tóm lại, tính tỷ lệ hoàn vốn nội bộ có thể được thực hiện theo ba cách:
Tỷ lệ hoàn vốn được sử dụng để làm gì là điều bạn nên tìm hiểu sau khi đã biết IRR là gì? Các công ty đảm nhận các dự án khác nhau để tăng doanh thu hoặc cắt giảm chi phí. Một ý tưởng kinh doanh mới tuyệt vời có thể yêu cầu. Ví dụ, đầu tư vào việc phát triển một sản phẩm mới. Trong ngân sách vốn, các nhà lãnh đạo cấp cao muốn biết lợi nhuận dự kiến hợp lý cho các khoản đầu tư như vậy. Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ IRR là một phương pháp cho phép họ so sánh và xếp hạng các dự án dựa trên năng suất dự kiến của họ. Đầu tư với tỷ lệ hoàn vốn nội bộ IRR cao nhất thường được ưu tiên.
Bạn có thể nghĩ về giá trị IRR khi dự án sắp được tạo ra có tốc độ tăng trưởng. Mặc dù IRR trên thực tế của một dự án kết thúc sinh ra sẽ không giống với giá trị IRR của dự án ban đầu đã được tính toán trước đó. So với các tùy chọn sẵn có khác mà giá trị IRR của một dự án vẫn cao hơn đáng kể thì nó vẫn sinh ra nhiều cơ hội để tăng trưởng mạnh mẽ hơn.
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ được sử dụng rộng rãi trong việc phân tích các khoản đầu tư cho vốn cổ phần tư nhân và đầu tư mạo hiểm, bao gồm nhiều khoản đầu tư tiền mặt trong suốt vòng đời của một doanh nghiệp và dòng tiền vào cuối thông qua IPO (lần đầu tiên lên sàn chứng khoán và phát hành cổ phiếu ra công chúng) hoặc bán doanh nghiệp.
So sánh lợi nhuận của việc mở rộng các hoạt động hiện có cũng như việc thiết lập các hoạt động mới cũng là một công dụng phổ biến của tỷ lệ hoàn vốn nội bộ IRR. Chẳng hạn như: một doanh nghiệp có thể dựa trên giá trị IRR trong quá trình quyết định sản xuất một sản phẩm mới hay nâng cấp thiết bị mới cho xưởng sản xuất sản phẩm. Trên thực tế, cả hai khoản đầu tư này đều có thể sinh lợi cho doanh nghiệp, mặc dù vậy, nhưng chỉ có một khoản đầu tư sẽ được chọn dựa trên cơ sở tiêu chuẩn thuộc về giá trị IRR. Bên cạnh đó, chỉ số ICOR (hiệu suất sử dụng vốn) cũng là một chỉ báo được sử dụng trong việc xem xét ra quyết định có mở rộng quy mô sản xuất hay không.
Phân tích đầu tư kỹ lưỡng đòi hỏi nhà phân tích kiểm tra cả giá trị ròng hiện tại (NPV) và tỷ suất hoàn vốn nội bộ, cùng với các chỉ số khác, như thời gian hoàn vốn, hệ số car, đường MA... để chọn khoản đầu tư phù hợp. Vì một khoản đầu tư rất nhỏ có tỷ lệ hoàn vốn rất cao, đôi khi các nhà đầu tư (investor) và nhà quản lý chọn tỷ lệ hoàn vốn thấp hơn nhưng cơ hội giá trị đồng đô la tuyệt đối cao hơn. Ngoài ra, điều quan trọng là phải hiểu rõ về khả năng chấp nhận rủi ro của bạn hoặc nhu cầu đầu tư của công ty, không thích rủi ro và các tùy chọn có sẵn khác.
Cuối cùng, IRR cũng được nhiều tập đoàn ứng dụng trong vấn đề đánh giá các kế hoạch, chương trình mua lại cổ phiếu. Điều này là đương nhiên, nếu doanh nghiệp sử dụng một khoản đáng kể để mua lại cổ phiếu, thì các phân tích phải chứng minh rằng IRR cao hơn ở khoản đầu tư này so sánh với mọi dự án cũng có nhu cầu đầu tư khác, hơn nữa có thể cao hơn bất kỳ ứng cử viên giao dịch mua lại nào so với giá thị trường. Khi nói đến công dụng của IRR, tóm lại có thể nói rằng: nó được sử dụng trong ngân sách vốn, trên cơ sở của nó, sẽ cho ra quyết định khoản đầu tư nào, dự án nào sẽ được chấp thuận, và khoản đầu tư nào, dự án nào nên phải từ bỏ.
Mặc dù IRR phổ biến trong các nhà quản lý doanh nghiệp, nó có xu hướng phóng đại lợi nhuận của dự án và có thể dẫn đến sai lầm về ngân sách vốn dựa trên ước tính quá lạc quan. Việc sửa đổi IRR hoàn toàn có thể vá được lỗ hổng rủi ro này, nó cũng giúp cho việc quản lý hiệu quả hơn tỷ lệ tái đầu tư giả định xuất phát từ các dòng tiền (cash flow) trong tương lai.
Tốc độ tăng trưởng gộp ngược được ví như là một tính toán IRR. Theo đó, bên cạnh dòng tiền tái đầu tư, nó cần được chiết khấu sự tăng trưởng từ các khoản đầu tư. Nhưng, tỷ lệ hoàn vốn nội bộ hoàn toàn không nói lên một cách thực tế nhất các phương thức mà dòng tiền được bơm ngược trở lại trong tương lai ở các dự án. Với chi phí vốn, dòng tiền thường được tái đầu tư, khác với tốc độ mà chúng đã được tạo ra ban đầu. IRR đã đưa ra giả định rằng từ dự án này sang dự án khác, tốc độ tăng trưởng vẫn sẽ không đổi. Với các số liệu IRR cơ bản, rất dễ dàng để phóng đại các giá trị tiềm năng trong tương lai.
Khi một dự án bao gồm các giai đoạn dòng tiền dương và âm khác nhau, thì một vấn đề khác với IRR lại xảy ra. Vì vậy, IRR thông thường sẽ gây ra một sự nhầm lẫn, hoặc không chắc chắn trong các trường hợp này nếu nó thực sự xảy ra.
CAGR (tỷ lệ tăng trưởng hàng năm) được sử dụng trong việc đo lường doanh thu ở một thời gian nhất định trên vốn đầu tư. Trong đó, điều này IRR cũng hoàn toàn làm được, nhưng linh hoạt hơn so với CAGR. Mặc dù giá trị cuối cũng như giá trị đầu đều là cách mà CAGR sử dụng. IRR phản ánh khá thực tế về các dòng tiền thông qua việc xem xét nhiều giai đoạn cũng như nhiều dòng tiền khác nhau.
Sự khác biệt lớn nhất giữa CAGR với IRR là gì? Nó có thể đủ đơn giản để bạn tính toán bằng tay.
Khi tính toán hiệu suất của các khoản đầu tư được thực hiện, có rất ít số liệu được sử dụng nhiều hơn Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) và lợi tức đầu tư (ROI). IRR là một số liệu không có bất kỳ công thức thực sự. Điều đó có nghĩa là không có công thức định trước nào có thể được sử dụng để tìm ra IRR.
ROI là một số liệu tính toán phần trăm tăng hoặc giảm tỷ lệ hoàn vốn cho một khoản đầu tư cụ thể trong khung thời gian đã đặt. ROI có thể được tính cho bất kỳ loại hoạt động nào khi có một khoản đầu tư và có kết quả từ khoản đầu tư có thể đo lường được. Nhưng ROI có thể chính xác hơn trong một khoảng thời gian ngắn hơn. Nếu ROI phải được tính toán trong vài năm tới, thì việc tính toán chính xác một kết quả trong tương lai còn rất xa.
ROI đơn giản hơn nhiều để tính toán và do đó chủ yếu được sử dụng trước IRR. Nhưng, sự cải tiến trong công nghệ đã khiến cho việc tính toán IRR được thực hiện bằng cách sử dụng phần mềm. Do đó IRR cũng được sử dụng thường xuyên hiện nay. Vậy tóm lại sự khác biệt giữa ROI và IRR là gì?
Một trong những khác biệt chính giữa ROI so với IRR là khoảng thời gian mà chúng được sử dụng để tính toán hiệu quả đầu tư. IRR được sử dụng để tính tốc độ tăng trưởng hàng năm của khoản đầu tư được thực hiện. Trong khi đó, ROI đưa ra bức tranh tổng thể về khoản đầu tư và lợi nhuận của nó từ đầu đến cuối.
IRR tính đến giá trị tương lai của tiền và do đó, đây là một số liệu rất quan trọng để tính toán. Trong khi đó, ROI không lấy giá trị tương lai của tiền trong khi thực hiện các phép tính.
IRR cần ước tính chính xác hơn để việc tính toán hiệu quả đầu tư có thể được thực hiện chính xác. IRR cũng là một số liệu phức tạp mà nhiều người không dễ hiểu. Mặt khác, ROI khá đơn giản và một khi tất cả các thông tin cần thiết có sẵn, việc tính toán ROI có thể được thực hiện dễ dàng.
Hai trong số các số liệu được sử dụng nhiều nhất để tính toán hiệu suất của các khoản đầu tư là ROI so với IRR. Vì vậy, về cơ bản, số liệu sẽ được sử dụng để tính lợi nhuận đầu tư phụ thuộc vào chi phí bổ sung cần được xem xét.
ROI vs IRR có những điểm mạnh và điểm yếu riêng. Vì vậy, nhiều công ty sử dụng cả ROI so với IRR để tính toán ngân sách của họ cho số vốn cần thiết. Hai số liệu này được sử dụng quan trọng nhất trong việc ra quyết định khi chấp nhận một dự án mới hay không. Điều này cho thấy tầm quan trọng của hai số liệu này.
Sự khác biệt giữa NPV và IRR là gì? NPV và IRR đều được sử dụng trong quá trình đánh giá chi tiêu vốn. Giá trị ròng hiện tại (NPV) chiết khấu dòng tiền dự kiến liên quan đến một dự án được đề xuất với giá trị hiện tại của chúng, điều này thể hiện thặng dư tiền mặt hoặc mất mát cho dự án. Các tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) tính toán tỷ lệ phần trăm lợi nhuận mà tại đó những lưu chuyển tiền tệ cùng sẽ dẫn đến một NPV zero. Hai phương pháp ngân sách vốn có những khác biệt sau:
Kết quả: Phương pháp NPV mang lại giá trị đồng đô la mà dự án sẽ tạo ra, trong khi IRR tạo ra tỷ lệ hoàn vốn mà dự án sẽ tạo ra.
Mục đích: Phương pháp NPV tập trung vào thặng dư dự án, trong khi IRR tập trung vào mức dòng tiền hòa vốn của một dự án.
Quyết định hỗ trợ: Phương pháp NPV trình bày một kết quả tạo thành nền tảng cho quyết định đầu tư, vì nó thể hiện lợi nhuận bằng đô la. Phương pháp IRR không giúp ích gì trong việc đưa ra quyết định này, vì tỷ lệ hoàn vốn phần trăm của nó không cho nhà đầu tư biết số tiền sẽ được thực hiện.
Tỷ lệ tái đầu tư: Tỷ lệ hoàn vốn giả định cho tái đầu tư dòng tiền trung gian là chi phí vốn của công ty khi NPV được sử dụng, trong khi đó là tỷ suất hoàn vốn nội bộ theo phương pháp IRR.
Vấn đề tỷ lệ chiết khấu: Phương pháp NPV yêu cầu sử dụng tỷ lệ chiết khấu , có thể khó lấy được, vì ban quản lý có thể muốn điều chỉnh nó dựa trên mức độ rủi ro nhận thấy. Phương pháp IRR không gặp khó khăn này, vì tỷ lệ hoàn vốn chỉ đơn giản xuất phát từ dòng tiền cơ bản.
Nói chung, NPV là phương pháp được sử dụng nhiều hơn. IRR có xu hướng được tính như một phần của quy trình lập ngân sách vốn (vốn chủ sở hữu, vốn vay...) và được cung cấp dưới dạng thông tin bổ sung.
Một trong những hạn chế thường được trích dẫn nhất của IRR là giả định tỷ lệ tái đầu tư của Google. Nói tóm lại, giả định tỷ lệ tái đầu tư nói rằng IRR giả định dòng tiền tạm thời được tái đầu tư tại IRR, điều này tất nhiên không phải lúc nào cũng khả thi. Ý tưởng rằng IRR giả định dòng tiền tạm thời được tái đầu tư là một quan niệm sai lầm lớn mà đáng tiếc vẫn còn được dạy bởi nhiều giáo sư trường kinh doanh ngày nay.
Như thể hiện trong cách tiếp cận từng bước ở trên, IRR không đưa ra giả định nào như vậy. Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ là một tính toán chiết khấu và không đưa ra giả định nào về việc phải làm gì với dòng tiền định kỳ nhận được trên đường đi. Không thể vì đây là chức năng GIẢM GIÁ, giúp chuyển tiền ngược thời gian chứ không chuyển tiếp.
Điều này không có nghĩa là IRR không có một số hạn chế, như thể hiện trong các ví dụ trên. Chỉ cần nói rằng giả định tỷ lệ tái đầu tư của người Viking không nằm trong số đó. Bạn có nên tính đến lợi tức bạn có thể kiếm được từ các dòng tiền tạm thời mà bạn tái đầu tư? Hoàn toàn, và đã có nhiều biện pháp được đưa ra trong những năm qua để biến IRR thành thước đo lợi tức đầu tư ban đầu. Một số phương pháp phổ biến hơn bao gồm tỷ lệ hoàn vốn nội bộ được điều chỉnh (MIRR) , phương pháp tích lũy vốn và tỷ lệ hoàn vốn bên ngoài (ERR). Những cách tiếp cận này nằm ngoài phạm vi của bài viết này, nhưng sẽ được khám phá trong tương lai gần.
Như vậy, trên đây Hạ Linh đã kịp thời thông tin đến bạn về khái niệm IRR là gì cũng như các vấn đề xoay quanh nó. IRR là một trong những kiến thức quan trọng mà bất kỳ dân tài chính nào cũng cần tìm hiểu. Nếu đang tìm việc làm về tài chính thương mại, bạn đọc có thể nhận thông tin tịa Timviec365.vn nhé!
Về Timviec365
Dành cho ứng viên
Dành cho nhà tuyển dụng
Việc làm theo khu vực
Việc làm theo ngành nghề
Công ty TNHH MTV JOB365
Nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hưng Yên
Địa chỉ: Thôn Thị Trung, Xã Đình Dù, huyện Văn Lâm, Hưng Yên.Hotline: 0979.524.615
Liên hệ telegram: @timviec365
Email: timviec365.vn@gmail.com
TẢI APP ĐỂ TÌM VIỆC SIÊU TỐC
App CV365
App JobChat365
Công ty TNHH MTV JOB365
Nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hưng Yên
Địa chỉ: Thôn Thị Trung, Xã Đình Dù, huyện Văn Lâm, Hưng Yên.Hotline: 0979.524.615
Liên hệ telegram: @timviec365
Email: timviec365.vn@gmail.com
TẢI APP ĐỂ TÌM VIỆC SIÊU TỐC
Tải app để tìm việc siêu tốc Tạo CV đẹp với 365+ mẫu CV xin việc