Tìm việc làm nhanh & Tuyển dụng hiệu quả
0Chat
Quay lại

EPS là gì? Chỉ số EPS cùng các số liệu quan trọng

Tác giả: Đào Thanh Hồng

Lần cập nhật gần nhất: ngày 07 tháng 06 năm 2024

Theo dõi timviec365 tại google new

EPS là gì? Là một thuật ngữ tài chính được sử dụng nhiều trong lĩnh vực đầu tư tài chính, chứng khoán. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ hết được những nội dung liên quan đến EPS, kể cả các nhà đầu tư. Trong khi chỉ số EPS lại mang lại khá nhiều lợi ích trong quá trình phân tích đầu tư, giúp nhà đầu tư xác định được khả năng cũng như triển vọng khi mua cổ phiếu tại một công ty nào đó. Chính vì vậy các bạn cũng nên thu thập những thông tin vô cũng hữu ích được chia sẻ dưới đây, và thật uổng phí nếu bạn không đọc hết!

1. Tìm hiểu Chỉ số EPS là gì?

1.1. Định nghĩa EPS là gì?

EPS là thuật ngữ được viết tắt của Earnings Per Share, có nghĩa là lợi nhuận trên mỗi cổ phần, được tính bằng lợi nhuận sau thuế chia cho tổng số cổ phiếu đang lưu hành. EPS cũng chính là chỉ số về lợi nhuận của công ty mà các nhà đầu tư (investor) rất quan tâm. Thông thường khi một công ty báo cáo EPS được điều chỉnh cho các khoản mục đặc biệt và pha loãng cổ phiếu tiềm năng. Tức là EPS của công ty càng cao, lợi nhuận càng triển vọng.

Tìm hiểu Chỉ số EPS là gì?
Tìm hiểu Chỉ số EPS là gì?

1.2. Công thức và tính toán cho EPS

Thu nhập trên mỗi giá trị cổ phiếu được tính bằng thu nhập ròng (còn được gọi là lợi nhuận hoặc thu nhập) chia cho các cổ phiếu có sẵn. Một tính toán tinh tế hơn điều chỉnh tử số và mẫu số cho các cổ phiếu có thể được tạo thông qua các tùy chọn, nợ chuyển đổi hoặc chứng quyền.

{Thu nhập trên mỗi cổ phần} = { {Thu nhập ròng} - {Cổ tức ưu tiên}}:{Cổ phiếu phổ biến cuối kỳ}

Để tính EPS của một công ty, thì chúng ta cần phải có các văn bản, tài liệu về bảng cân đối và báo cáo thu nhập, bởi trong đó có các số liệu được sử dụng để tìm số lượng cổ phiếu phổ thông cuối kỳ, cổ tức được trả cho cổ phiếu ưu đãi (nếu có) và thu nhập ròng hoặc thu nhập. Chính xác hơn là sử dụng số lượng cổ phiếu phổ thông trung bình có trong thời hạn báo cáo vì số lượng cổ phiếu có thể thay đổi theo thời gian.

Bất kỳ phát sinh liên quan đến cổ tức hay chia tách cổ phiếu nào xảy ra đều phải được công ty phản ánh trong tính toán số lượng cổ phiếu bình quân gia quyền. Bởi đối với một số nguồn dữ liệu được đơn giản hóa việc tính toán bằng cách sử dụng số lượng cổ phiếu đang lưu hành vào cuối một khoảng thời gian. Nhà đầu tư có thể dễ dàng tính toán được chỉ số này thông qua báo cáo tài chính doanh nghiệp.

Ngoài EPS, nhà đầu tư quan tâm đến các yếu tố như ROS, chỉ số ROA, IRR, cba, b/c, p/b... Bước phân tích tài chính này giúp nhà đầu tư đánh giá được tình hình tài chính cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trước khi quyết định rót vốn.

Việc làm tư vấn tài chính

1.3. EPS không bao gồm các mặt hàng, thu nhập đặc biệt

EPS không bao gồm các mặt hàng, thu nhập đặc biệt
EPS không bao gồm các mặt hàng, thu nhập đặc biệt

Thu nhập trên mỗi cổ phiếu có thể bị bóp méo, có thể là vô ý cũng có thể là cố ý bởi một số yếu tố. Các nhà phân tích tài chính hay đầu tư (invest) thì vẫn sử dụng công thức EPS cơ bản để tránh chỉ số EPS có thể bị thổi phồng.

Có thể các bạn chưa biết rằng, đối với một công ty sở hữu hai nhà máy sản xuất mặt hàng A, trong một thời điểm nào đó tự nhiên mảnh đất hay còn gọi là khu vực của một trong hai nhà máy đó trở nên đắt giá, và công ty đã đưa ra quyết định bán nhà máy đó đi rồi sẽ xây dựng một nhà máy khác, nơi có mảnh đất giá rẻ hơn. Và đương nhiên giao dịch này cũng sẽ mang lại lợi nhuận cho Công ty.

Mặc dù việc bán đất này đã tạo ra lợi nhuận cho công ty và các cổ đông của công ty, nhưng nó được hạch toán cũng như liệt kê vào thu nhập đặc biệt, vì trong tương lai có thể công ty sẽ lại tiếp tục thực hiện giao dịch này. Các cổ đông có thể bị nhầm lẫn nên nó bị loại trừ trong phần tử số của chỉ số.

2. Tại sao EPS lại quan trọng đến vậy?

Nếu đã hiểu được phần nào về EPS là gì? Thì các bạn cũng thấy rằng thu nhập trên mỗi cổ phần là một trong những biến số quan trọng nhất trong việc xác định giá cổ phiếu. Nó cũng là một thành phần chính được sử dụng để tính tỷ lệ định giá theo thu nhập (P/E), trong đó E trong P/E đề cập đến EPS. Bằng cách chia giá cổ phiếu của một công ty cho thu nhập trên mỗi cổ phiếu, nhà đầu tư có thể thấy giá trị của một cổ phiếu theo mức độ thị trường. Để họ có thể đưa ra được quyết định sẵn sàng đầu tư hay không.

Tại sao EPS lại quan trọng đến vậy?
Tại sao EPS lại quan trọng đến vậy?

Hay nói một cách đơn giản thì EPS là một trong nhiều chỉ số bạn có thể sử dụng để chọn cổ phiếu. Nếu bạn có hứng thú với chơi chứng khoán hoặc đầu tư, bước tiếp theo của bạn là chọn một nhà môi giới (stockbroker) phù hợp.

Tuy nhiên việc so sánh EPS về mặt tuyệt đối chưa thực sự đảm bảo được với các nhà đầu tư bởi họ, hay thậm chí các cổ đông đều không có quyền được tham gia vào việc xác minh thu nhập của công ty. Thay vào đó, các nhà đầu tư sẽ so sánh EPS với giá cổ phiếu của cổ phiếu để xác định giá trị thu nhập để đưa ra quyết định chính xác hơn.

Và đương nhiên điều đó cũng phần nào mang lại nhiều sự yên tâm hơn đối với nhà đầu tư và giúp họ đáng giá được triển vọng cũng như khả năng thu được lợi nhuận cao nhất có thể. Đồng thời cũng phòng tránh được sự thua lỗ, rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.

Việc làm Ngân hàng - Chứng khoán - Đầu tư tại Hà Nội

3. EPS cơ bản so với EPS pha loãng

Công thức được sử dụng trong bảng trên tính toán EPS cơ bản của từng công ty được chọn về cơ bản là không ảnh hưởng đến hiệu ứng pha loãng của cổ phiếu có thể được phát hành bởi công ty. Khi cấu trúc vốn của một công ty bao gồm quyền chọn cổ phiếu, chứng quyền, đơn vị cổ phiếu hạn chế (RSU thì các khoản đầu tư có thể làm tăng tổng số cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường).

Để minh họa rõ hơn về tác động của chứng khoán bổ sung đối với thu nhập trên mỗi cổ phần, các công ty cũng báo cáo EPS pha loãng, giả định rằng tất cả các cổ phiếu có thể đang lưu hành đã được phát hành.

EPS cơ bản so với EPS pha loãng
EPS cơ bản so với EPS pha loãng

Ví dụ: Tổng số cổ phần có thể được tạo và phát hành từ các công cụ chuyển đổi của Công ty A cho năm tài chính kết thúc vào năm 2024 là 33 triệu. Nếu con số này được thêm vào tổng số cổ phiếu đang lưu hành (cổ phiếu phổ thông 599 triệu), thì số cổ phiếu trung bình đang bị pha loãng sẽ là 599 triệu + 33 triệu = 632 triệu cổ phiếu. Trong khi đó thu nhập ròng của công ty A là 3.05 tỷ. Do đó, EPS pha loãng của công ty là 3.05 tỷ/ 632 = 4,82.

Đôi khi cần phải điều chỉnh phần tử số khi tính toán EPS pha loãng hoàn toàn. Để hiểu rõ hơn thì các bạn cũng có thể liên tưởng đến một ví dụ thực tế, là đôi khi một người cho vay sẽ cung cấp một khoản vay cho phép họ chuyển đổi khoản nợ thành cổ phiếu trong những điều kiện nhất định. Các cổ phiếu sẽ được tạo ra bởi khoản nợ chuyển đổi đó nên được đưa vào mẫu số của tính toán EPS pha loãng, nhưng nếu điều đó xảy ra, thì công ty sẽ trả lãi cho khoản nợ. Trong trường hợp này, công ty hoặc nhà phân tích sẽ thêm tiền lãi trả cho khoản nợ chuyển đổi trở lại tử số của phép tính EPS để kết quả không bị biến dạng.

Việc làm Tài chính tại Hồ Chí Minh

4. Chỉ số EPS cùng các số liệu quan trọng khác trong việc phân tích đầu tư

Về bản chất thì những nội dung chia sẻ ở trên chưa thực sự giúp bạn hiểu hết được, bởi chỉ số này bị ảnh hưởng cũng như chịu tác động từ rất nhiều yếu tố. Và bạn cũng cần phải biết được, những yếu tố nào quan trọng đối với chỉ số EPS. Điều này cũng đã mang lại khá nhiều thuận lợi, nếu một nhà đầu tư hiểu hết được các vấn đền này.

4.1. EPS và vốn

EPS và vốn
EPS và vốn

Đúng vậy, có một khía cạnh quan trọng của EPS mà thường bị mọi người bỏ qua, đó chính là vốn được yêu cầu để tạo thu nhập (cụ thể chính là thu nhập ròng - net income) trong quá trình tính toán. Và có thể các bạn chưa biết rằng, hai công ty có thể tạo ra cùng một EPS, nhưng một công ty có thể làm như vậy với ít tài sản ròng hơn. Bởi khi đó Công ty đó sẽ thu về được nhiều hiệu quả hơn trong việc sử dụng vốn của mình và tất cả những thứ khác đều bằng nhau, điều đó sẽ được coi là một công ty hoạt động "tốt hơn" về tính hiệu quả.

Hoặc các bạn cũng có thể thấy rằng, khi một doanh nghiệp nhỏ hoạt động với nguồn vốn chỉ khoảng 200 triệu nhưng thu về lợi nhuận lên đến 1 tỷ đồng trong một tháng. Còn doanh nghiệp có số vốn 1 tỷ đồng nhưng cũng chỉ thu về được khoảng 2 tỷ đồng một năm thì đương nhiên so với nhau thì doanh nghiệp có số vốn nhỏ hơn đã hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn. Khi đó nhà đầu tư không cần đầu tư vốn nhưng vẫn có thể thu về được nhiều nguồn lợi nhuận. Và đó chính là điều mà một nhà đầu tư cần quan tâm.

4.2. EPS và cổ tức

Mặc dù chỉ số EPS được sử dụng rộng rãi như một cách để theo dõi hiệu suất của công ty, các cổ đông không nhất thiết phải tham gia trực tiếp vào các lợi nhuận đó. Một phần thu nhập có thể được phân phối dưới dạng cổ tức, tuy nhiên sẽ có một hoặc nhiều phần EPS sẽ được công ty giữ lại. Các cổ đông, thông qua các đại diện của họ trong hội đồng quản trị, thay đổi phần EPS được phân phối thông qua cổ tức để có thể tiếp cận nhiều hơn các khoản lợi nhuận đó.

EPS và cổ tức
EPS và cổ tức

Bởi vì các cổ đông có thể truy cập vào EPS tương đương với số cổ phiếu mà họ có, kết nối giữa EPS và giá cổ phiếu có thể khó xác định. Điều này đặc biệt đúng đối với các công ty không trả cổ tức.

Thông thường các Công ty công nghệ tiết lộ trong các tài liệu quảng bá cũng như thu hút nhà đầu tư thì Công ty không trả cổ tức. Nhìn bề ngoài, thật khó để giải thích tại sao những cổ phiếu này mang lại được những giá trị nào đối với các cổ đông. Nhưng các bạn cần phải hiểu bản chất rằng, Giá trị thực tế của EPS dường như cũng có mối quan hệ tương đối gián tiếp với giá cổ phiếu.

Mặc dù so sánh giữa các con số khác thông qua EPS là cực kỳ khó khăn, nhưng các nhà đầu tư có kinh nghiệm thì sẽ thường so sánh trực tiếp giữa EPS và giá cổ phiếu cùng với các nhóm ngành với nhau. Các cổ phiếu dự kiến ​​sẽ tăng (công nghệ, bán lẻ, công nghiệp…) thì tỷ lệ giá trên EPS (P/E) lớn hơn. Còn các cổ phiếu dự kiến ​​sẽ không tăng (tiện ích, mặt hàng tiêu dùng…) thì tỷ lệ giá trên EPS (P/E) nhỏ hơn.

4.3. EPS và giá trên thu nhập

Việc so sánh tỷ lệ P/E trong cùng một lĩnh vực, nhóm ngành hoạt động thì có thể hữu ích, bằng nhiều cách không ngờ tới. Mặc dù có vẻ như một cổ phiếu có giá cao hơn so với EPS của nó khi so sánh với các Công ty cùng một lĩnh vực, nhóm ngành hoạt động định giá quá ca. Các nhà đầu tư cũng sẽ sẵn sàng trả nhiều tiền hơn cho một cổ phiếu, bất kể chỉ số EPS ra sao nếu dự kiến sẽ tăng hoặc vượt trội so với các Công ty cùng ngành. Trong một thị trường tăng trưởng, việc các cổ phiếu có tỷ lệ PE cao nhất trong một chỉ số chứng khoán vượt trội so với mức trung bình của các cổ phiếu khác trong chỉ số là điều bình thường.

EPS và giá trên thu nhập
EPS và giá trên thu nhập

Đó cũng chính là điều mà một nhà đầu tư nên quan tâm, để chọn lọc trước khi đưa ra được quyết định mình sẽ lựa chọn cổ phiếu của công ty nào để mua vào tạo ra được lợi nhuận cao nhất có thể. Trên thực tế thì không biết trước được điều gì sẽ xảy ra nhưng chúng ta vẫn cần phải biết đến những điều giúp mình tránh được những rủi ro nhất có thể trong quá trình kinh doanh. Nhất là đối với các nhà đầu tư đôi khi còn phụ thuộc khá nhiều vào sự may rủi, chứ chưa nói đến khả năng phân tích các chỉ số liên quan đến EPS này.

Tìm việc làm

Mỗi chúng ta đều có quyền quyết định cho chính sự nghiệp cũng như cách thức kinh doanh của mình. Tuy nhiên để thành công được thì không chỉ cần đến sự hiểu biết mà đôi khi còn phải tìm hiểu cũng như nghiên cứu về nhiều kiến thức khác nữa. Bởi kiến thức là vô tận. Hy vọng với những chia sẻ về EPS là gì? Cùng các thông tin liên quan đến Thu nhập trên mỗi cổ phiếu ở trên đã mang lại nhiều kiến thức hữu ích đến bạn. Chúc các bạn luôn thuận lợi trên sự nghiệp kinh doanh của mình!

Từ khóa liên quan

Chuyên mục

Bí quyết viết CV-Tâm sự Nghề nghiệp-Cẩm Nang Tìm Việc-Kỹ Năng Tuyển Dụng-Cẩm nang khởi nghiệp-Kinh nghiệm ứng tuyển việc làm-Kỹ năng ứng xử văn phòng-Quyền lợi người lao động-Bí quyết đào tạo nhân lực-Bí quyết lãnh đạo-Bí quyết làm việc hiệu quả-Bí quyết viết đơn xin nghỉ phép-Bí quyết viết thư xin thôi việc-Cách viết đơn xin việc-Bí quyết tăng lương-Bí quyết tìm việc dành cho sinh viên-Kỹ năng đàm phán lương-Kỹ năng phỏng vấn-Kỹ năng quản trị doanh nghiệp-Kinh nghiệm tìm việc làm tại Hà Nội-Kinh nghiệm tìm việc làm tại Đà Nẵng-Mẹo viết hồ sơ xin việc-Mẹo viết thư xin việc-Chia sẻ kinh nghiệm ngành Kinh doanh - Bán hàng-Định hướng nghề nghiệp-Top việc làm hấp dẫn-Tư vấn nghề nghiệp lao động phổ thông-Tư vấn việc làm Hành chính văn phòng-Tư vấn việc làm ngành Báo chí-Tư vấn tìm việc làm thêm-Tư vấn việc làm ngành Bất động sản-Tư vấn việc làm ngành Công nghệ thông tin-Tư vấn việc làm ngành Du lịch-Tư vấn việc làm ngành Kế toán-Tư vấn việc làm ngành Kỹ thuật-Tư vấn việc làm ngành Sư phạm-Tư vấn việc làm ngành Luật-Tư vấn việc làm thẩm định-Tư vấn việc làm vị trí Content-Tư vấn việc làm ngành Nhà hàng - Khách sạn-Tư vấn việc làm quản lý-Kỹ năng văn phòng-Nghề truyền thống-Các vấn đề về lương-Tư vấn tìm việc làm thời vụ-Cách viết Sơ yếu lý lịch-Cách gửi hồ sơ xin việc-Biểu mẫu phục vụ công việc-Tin tức tổng hợp-Ý tưởng kinh doanh-Chia sẻ kinh nghiệm ngành Marketing-Kinh nghiệm tìm việc làm tại Bình Dương-Kinh nghiệm tìm việc làm tại Hồ Chí Minh-Mẹo viết Thư cảm ơn-Góc Công Sở-Hoạt động đoàn thể-Tư vấn việc làm Biên - Phiên dịch-Tư vấn việc làm Ngành Nhân Sự-Tư vấn việc làm Ngành Xuất Nhập Khẩu - Logistics-Tư vấn việc làm Ngành Tài Chính - Ngân Hàng-Tư vấn việc làm Ngành Xây Dựng-Tư vấn việc làm Ngành Thiết kế - Mỹ thuật-Tư vấn việc làm Ngành Vận tải - Lái xe-Quản trị nhân lực -Quản trị sản xuất-Cẩm nang kinh doanh-Tư vấn việc làm Ngành Thiết kế - Nội thất-Mô tả công việc ngành Kinh doanh-Mô tả công việc ngành Bán hàng-Mô tả công việc Tư vấn - Chăm sóc khách hàng-Mô tả công việc ngành Tài chính - Ngân hàng-Mô tả công việc ngành Kế toán - Kiểm toán-Mô tả công việc ngành Marketing - PR-Mô tả công việc ngành Nhân sự-Mô tả công việc ngành IT - Công nghệ thông tin-Mô tả công việc ngành Sản xuất-Mô tả công việc ngành Giao nhận - Vận tải-Mô tả công việc Kho vận - Vật tư-Mô tả công việc ngành Xuất nhập khẩu – Logistics-Mô tả công việc ngành Du lịch - Nhà hàng - Khách sạn-Mô tả công việc ngành Hàng không-Mô tả công việc ngành Xây dựng-Mô tả công việc ngành Y tế - Dược-Mô tả công việc Lao động phổ thông-Mô tả công việc ngành Kỹ thuật-Mô tả công việc Nhà nghiên cứu-Mô tả công việc ngành Cơ khí - Chế tạo-Mô tả công việc bộ phận Quản lý hành chính-Mô tả công việc Biên - Phiên dịch-Mô tả công việc ngành Thiết kế-Mô tả công việc ngành Báo chí - Truyền hình-Mô tả công việc ngành Nghệ thuật - Điện ảnh-Mô tả công việc ngành Spa – Làm đẹp – Thể lực-Mô tả công việc ngành Giáo dục - Đào tạo-Mô tả công việc Thực tập sinh - Intern-Mô tả công việc ngành Freelancer-Mô tả công việc Công chức - Viên chức-Mô tả công việc ngành Luật - Pháp lý-Tư vấn việc làm Chăm Sóc Khách Hàng -Tư vấn việc làm Vật Tư - Kho Vận-Hồ sơ doanh nhân-Việc làm theo phường-Danh sách các hoàng đế nổi tiếng-Vĩ Nhân Thời Xưa-Chấm Công-Tài Sản Doanh Nghiệp-Nội Bộ Công Ty - Văn Hóa Doanh Nghiệp-Quản Lý Quan Hệ Khách Hàng-Quản Lý Công Việc Nhân Viên-Đánh giá nhân viên-Quản Lý Trường Học-Quản Lý Đầu Tư Xây Dựng-Kinh Nghiệm Quản Lý Tài Chính-Kinh nghiệm Quản lý kho hàng-Quản Lý Gara Ô Tô-Xem thêm gợi ý
;